Chi tiết tin
-
Sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
Ngày 29/6/2021, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BNV sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2021.
Thông tư có nội dung chủ yếu:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013, có nội dung chủ yếu: sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 1; bổ sung điểm b, khoản 1, Điều 2; bổ sung điểm c, khoản 1 Điều 2; sửa đổi tiêu chuẩn 1 điểm a, khoản 2 Điều 2; sửa đổi khoản 3 Điều 2; sửa đổi điểm d, khoản 3 Điều 4 và sửa đổi bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005.
Nội dung cụ thể của sửa đổi, bổ sung:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 như sau:
“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.”
2. Bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 2:
"Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.”
3. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2:
“- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.”4. Sửa đổi tiêu chuẩn 1 điểm a khoản 2 Điều 2:
“Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;”
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 2:
“Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.
e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản này”
6. Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 3:
“d) Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.”
7. Sửa đổi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 4:
“b) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp).
c) Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện hành.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Bổ sung điểm 1.3 khoản 1 Mục I:
“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là người lao động).”
2. Sửa đổi điểm 1.3 khoản 1 Mục III:
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.
3. Bổ sung cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các quy định của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức./.
Tập tin đính kèm: 03-BNV.signed_de2SB3Rc.pdf
Tin khác
- Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức tại Công văn số 03/UBND-NV ngày 05/01/2011 về việc đề nghị thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị, ngày 19 tháng 01 năm 2011, tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, địa chỉ số 43 đường Nguyễn Văn Bá, phường Bình Thọ, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định và trình Lãnh đạo Sở Nội vụ xem xét và đồng ý "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc Phông Lưu trữ Phòng Tư pháp. Danh mục tài liệu gồm 550 cặp (hộp) tương đương 69 mét giá, hồ sơ, tài liệu chứng thực bản sao từ bản chính có thời gian từ năm 1998-2007./. [08-06-2016 10:47:44]
- Để chuẩn bị kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ năm 2011, ngày 21 tháng 01 năm 2011 Sở Nội vụ phát hành Công văn số 92/SNV-CCVTLT gửi các cơ quan, đơn vị về đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2011 cho lĩnh vực này. Theo nội dung Công văn, các lớp dự kiến mở trong năm 2011 như sau: [08-06-2016 10:47:07]
- Thực hiện Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố, ngày 29 tháng 01 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 116/SNV-CCVTLT đề nghị các cơ quan, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 như sau: [08-06-2016 10:46:08]
- Căn cứ Công văn số 260/VTLTNN-NVĐP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư và lưu trữ cơ quan; Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn văn bản đi, văn bản đến; [08-06-2016 10:45:31]
- Thực hiện Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan; thực hiện Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngày 15 tháng 02 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 155/SNV-CCVTLT về xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. [08-06-2016 10:45:01]
- Thực hiện Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan, ngày 11 tháng 01 năm 2011, Ủy ban nhân Quận 10 đã ban hành Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND về ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Quận.  [08-06-2016 10:44:31]
- Ngày 01 tháng 3 năm 2011, tại Hội trường Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (địa chỉ Khu phố 7, thị trấn Củ Chi) tổ chức hội nghị triển khai công tác văn thư, lưu trữ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn. Theo Kế hoạch, đợt tập huấn này, có 03 lớp, với 430 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự:  [08-06-2016 10:36:12]
- Ngày 16 tháng 02 năm 2011, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 859/VP-THKH về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Theo đó, nội dung Công văn đã truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: "...Giao Sở Nội vụ chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 01/2011/TT-BNV trên địa bàn thành phố, tập huấn kỹ thuật trình bày văn bản cho cán bộ pháp chế tất cả cơ quan, đơn vị của thành phố (kể cả doanh nghiệp)...".  [08-06-2016 10:35:16]
- Thực hiện Điểm a, Khoản 2 Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 3 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 284/SNV-CCVTLT có nội dung về triển khai và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị nêu trên. [08-06-2016 10:34:44]
- Để chuẩn bị tổng kết 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia (2001 - 2010) nhằm đánh giá kết quả triển khai thực hiện Pháp lệnh, đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong thời gian tới và có cơ sở bổ sung, hoàn thiện dự thảo Luật Lưu trữ trình Quốc hội, ngày 09 tháng 3 năm 2011, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước phát hành Công văn số 124/VTLTNN-NVTW về việc báo cáo 10 thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. [08-06-2016 10:33:51]
- Để bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức, Chi cục Văn thư - Lưu trữ giới thiệu Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước được Cục trưởng ký ban hành tại Quyết định số 281/QĐ-VTLTNN ngày 13 tháng 12 năm 2010: Về đối tượng điều chỉnh của Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Cục. Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục căn cứ quy chế này ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị mình. [08-06-2016 10:30:41]
- Thực hiện Công văn số 181/VTLTNN-NVĐP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn báo cáo kết quả 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ, để có cơ sở báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả, kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý và hoạt động lưu trữ của Thành phố, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ phát hành Công văn số 36/CCVTLT-QL về việc đề nghị các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện việc báo cáo kết quả 10 năm (2001 - 2010) thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia theo Đề cương báo cáo đính kèm tại Công văn số 181/VTLTNN-NVĐP. [08-06-2016 10:29:49]
- Ngày 01/4/2011, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ ký Quyết định số 34/QĐ-CCVTLT về ban hành Quy chế làm việc của Lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ. Theo đó, Quy chế có 6 Chương, 22 Điều, bao gồm các nội dung: Những quy định chung; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác; Chế độ hội họp; Chế độ xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác; Chế độ đi công tác, thông tin báo cáo, kiểm tra và tiếp xúc cán bộ, công chức và Điều khoản thi hành. [08-06-2016 10:28:40]
- Theo đề nghị của Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ngày 18 tháng 4 năm 2011, Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn số 426/SNV-CCVTLT về thể thức và kỹ thuật trình bày tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Công văn này phúc đáp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phát triển Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời cũng được gửi đến các doanh nghiệp khác cùng là Công ty hoặc Tổng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân Thành phố là chủ sở hữu. [08-06-2016 10:27:06]
- Thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố, Kế hoạch thực hiện tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn quận Thủ Đức (tại Kế hoạch số 72/KH-PNV-TCKH ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, đã được Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức phê duyệt), ngày 19 tháng 4 năm 2011, tại Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức, Phòng Nội vụ quận Thủ Đức tổ chức khai giảng các lớp tập huấn văn thư, lưu trữ. [08-06-2016 10:25:36]