Chi tiết tin

  • Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ CB.CC.VC làm công tác VTLT của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 [20-07-2020]

    Ngày 03 tháng 7 năm 2020, Sở Nội vụ phát hành Báo cáo số 2710/BC-SNV tổng kết thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ CB.CC.VC làm công tác VTLT của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020.

    Báo cáo có nội dung chủ yếu:

    I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

    1Ban hành văn bản triển khai thực hiện

    Sau khi Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ban hành, Sở Nội vụ đã triển khai và xây dựng Kế hoạch số 38/KH-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2014 về triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ CB.CC.VC làm công tác VTLT của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020.

    Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CB.CC.VC Thành phố hàng năm trong đó có nghiệp vụ VTLT; thông báo đến các cơ quan, tổ chức đăng ký nhu cầu và cử CB.CC.VC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo Kế hoạch từ năm 2015 đến năm 2020.

    Theo dõi, tổng hợp và báo cáo đánh giá kết quả sau 03 năm triển khai thực hiện Đề án, Sở Nội vụ có báo cáo sơ kết 03 năm (2014 - 2016) thực hiện Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND tại Báo cáo số 1228/BC-SNV ngày 30 tháng 3 năm 2017. Trình Ủy ban dân Thành phố Công văn chỉ đạo và triển khai thực hiện đến cuối giai đoạn của Đề án tại Công văn số 4517/UBND-VX ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND.

    2. Kết quả thực hiện

    a) Tổng hợp kết quả sau 7 năm thực hiện Đề án

    - Số lượng đào tạo:

    + Đại học: 41 CB.CC.VC đạt 47,67 % so với chỉ tiêu là 86 người.

    + Cao đẳng: 01 CB.CC.VC

    + Trung cấp: 320 CB.CC.VC đạt 40,60 % so với chỉ tiêu là 788 người.

    - Số lượng bồi dưỡng:

    + Bồi dưỡng nghiệp vụ (lớp sơ cấp 3 tháng): 1.341 lượt CB.CC.VC đạt 59,41 % so với chỉ tiêu là 2.257 người.

    + Bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn: 1.272 lượt CB.CC.VC đạt 269,49 % so với chỉ tiêu là 472 người.

    - Số lượng tập huấn: 22.384 lượt CB.CC.VC

    - Số lượng học tập nghiệp vụ về công tác VTLT trong nước: 45 lượt CB.CC.VC

    b) Kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách của Thành phố là 4.607.678.000 đồng (Bốn tỷ sáu trăm lẻ bảy triệu sáu trăm bảy mươi tám ngàn đồng).

    c) Số lượng, chất lượng đội ngũ CB.CC.VC ngành VTLT

    Qua 7 năm số lượng đội ngũ CB.CC.VC làm công tác VTLT có tăng nhưng không nhiều do đa số CB.CC.VC phụ trách công tác VTLT đều kiêm nhiệm, không ổn định thường xuyên biến động do điều động, luân chuyển hoặc nghỉ việc. Tổng số CB.CC.VC làm công tác quản lý và hoạt động VTLT là 3.995 người, trong đó trình độ chuyên ngành VTLT là 1.302 người.

    III. NHẬT XÉT, ĐÁNH GIÁ

    1. Mặt làm được

    a) Nội dung đào tạo, bồi dưỡng bám sát theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND và Kế hoạch số 38/KH-SNV, chú trọng thực tiễn thực hành, cập nhật các quy định mới: công tác chỉnh lý, lập hồ sơ và giao nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan nhằm hạn chế tình trạng hồ sơ, tài liệu tồn đọng và tái tồn đọng, thực hiện xác định giá trị tài liệu, bảo quản tốt tài liệu lưu trữ có giá trị và hủy tài liệu hết giá trị. Qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng CB.CC.VC đã trang bị, cập nhật thêm kỹ năng, tích lũy nhiều kinh nghiệm trong thực tế nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh chuyên ngành VTLT tại các cơ quan, tổ chức.

    b) Thủ trưởng một số cơ quan, tổ chức quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác VTLT; tuyển dụng biên chế, nhân sự làm VTLT có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia các lớp đáp ứng theo yêu cầu.

    c) Số lượng và chất lượng CB.CC.VC làm công tác VTLT có nâng lên, góp phần nâng cao năng lực công tác, thay đổi phương pháp làm việc theo hướng tích cực, thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, đáp ứng kịp thời các yêu cầu công việc của cơ quan, tổ chức trong công tác VTLT.

    2. Chưa làm được

    a) Chỉ tiêu, số lượng đào tạo, bồi dưỡng còn thấp so với chỉ tiêu đề ra, đến nay chỉ đạt 32,59% so với chỉ tiêu của Đề án, không đào tạo các bậc đại học, trung cấp từ năm 2017 do thay đổi các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CB.CC.VC nên không tổ chức các lớp đào tạo từ năm 2017 đến nay và kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB.CC.VC chỉ áp dụng đối với công chức; kinh phí viên chức đơn vị sự nghiệp công lập tham gia học tập không thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà từ đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp của viên chức nên ảnh hưởng đến số lượng đào tạo, bồi dưỡng của Đề án.

    b) CB.CC.VC làm công tác VTLT đa số kiêm nhiệm, thường xuyên biến động, sau khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được chuyển sang vị trí khác; CB.CC.VC tham gia học tập vừa phải hoàn thành công việc chuyên môn tại cơ quan, tổ chức do đó sự chuyên tâm dành cho học tập, nghiên cứu chưa cao.

    3. Đánh giá kết quả thực hiện

    a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ VTLT được tăng cường đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của đội ngũ CB.CC.VC về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác VTLT và giá trị tài liệu lưu trữ. Tổ chức bộ máy ngành VTLT dần được kiện toàn; đội ngũ CB.CC.VC làm công tác VTLT được tăng cường về số lượng và chất lượng; công tác chuyên môn nghiệp vụ từng bước đi vào nề nếp, ổn định.

    b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã nhận thức được tầm quan trọng công tác VTLT, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động VTLT và chú trọng trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tạo điều kiện cho CB.CC.VC trực tiếp làm công tác VTLT hoặc CB.CC.VC kiêm nhiệm làm công tác VTLT tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ và hiệu quả hoạt động tại cơ quan, tổ chức.

    c) Các đoàn học tập kinh nghiệm công tác VTLT tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ các tỉnh và các Trung tâm Lưu trữ quốc gia trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã cung cấp kiến thức, kỹ năng, thực tế hoạt động về công tác VTLT; các nghiệp vụ về lưu trữ như công tác bảo quản, bồi nền, phục chế và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác VTLT, công tác quản lý thông tin tài liệu số, khai thác tài liệu thực hiện qua phần mềm, không khai thác trên văn bản giấy; tạo mối quan hệ gắn bó, thân tình trong công tác để thuận tiện trong trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ đưa công tác VTLT ngày càng phát triển.

    III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

    1. Ủy ban nhân dân Thành phố

    a) Tiếp tục giao Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ VTLT theo kế hoạch đào tạo hàng năm của Thành phố và các lớp học tập nghiệp vụ tại các tỉnh, nhất là các lớp quản lý tài liệu điện tử.

    b) Quan tâm, đầu tư kinh phí, bố trí biên chế làm chuyên trách công tác VTLT để cơ quan, tổ chức thực hiện tốt công tác VTLT; bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu lưu trữ đáp ứng yêu cầu công tác VTLT của Thành phố.

    2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, sở, ngành Thành phố

    a) Căn cứ vào tình hình thực tế tại cơ quan, tổ chức có kế hoạch duy trì tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ VTLT; phân công, bố trí CB.CC.VC trực tiếp làm công tác VTLT đúng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác VTLT tại cơ quan, tổ chức.

    b) Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức quan tâm thực hiện tốt chính sách ưu đãi khuyến khích người làm công tác VTLT có trách nhiệm với công việc, gắn bó với nghề để công tác lưu trữ tại cơ quan, tổ chức được ổn định, thuận lợi trong quản lý, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ. /.

    Mỹ Giang, Chuyên viên Phòng HCTH

    Báo cáo số 2710/BC-CCVTLT

Lượt xem: 2302

Tin khác