Chi tiết tin

  • Quy định về bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ [21-10-2020]

    Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, trong đó tại Điều 6 quy định việc bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ.

    Nghị định có 6 chương, 61 điều và hệ thống phụ lục, biểu mẫu. Quy định về hiệu lực thi hành, xử lý chuyển tiếp; hiệu lực thi hành của Nghị định kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 và quy định cụ thể về hiệu lực thời gian thi hành của các văn bản liên quan và xử lý chuyển tiếp.tại Điều 59, 60.

    Pham vi điều chỉnh tại Điều 1: Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.

    Việc bảo quản, lưu trữ hóa đơn chứng từ tại Điều 6 quy định:

    1. Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:

    a) Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;

    b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.

    2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.

    3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản. lưu trữ đúng với yêu cầu sau:

    a) Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.

    b) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

    c) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.

    Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy quy định tại Điều 7:

    1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

    2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải đảm bảo sự khớp giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

    3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

    Tệp đính kèm

Lượt xem: 4045

Tin khác