Chi tiết tin
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục
Ngày 30 tháng 12 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.
Theo đó, Thông tư có 5 điều và kèm theo Phụ lục Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo; cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, các trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, trường đại học, các đại học, học viện, cơ sở giáo dục khác và các các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục
1. Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục là vật mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, đơn vị.
Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục gồm văn bản giấy; phim, ảnh; băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh; tài liệu điện tử và các vật mang tin khác.
2. Hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục là một tập tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung.
Điều 3. Các nhóm và thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục
1. Các nhóm tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục gồm:
Nhóm I. Tài liệu chung về giáo dục và đào tạo
Nhóm II. Tài liệu về giáo dục mầm non
Nhóm III. Tài liệu về giáo dục phổ thông
Nhóm IV. Tài liệu về giáo dục thường xuyên
Nhóm V. Tài liệu về đào tạo trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; nghiên cứu khoa học
Nhóm VI. Tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh
Nhóm VII. Tài liệu về giáo dục dân tộc
Nhóm VIII. Tài liệu về kiểm định chất lượng giáo dục
Nhóm IX. Tài liệu về văn bằng, chứng chỉ
Nhóm X. Tài liệu về học phí, học bổng, chính sách hỗ trợ người học
Nhóm XI. Tài liệu về công tác học sinh, sinh viên
Nhóm XII. Tài liệu về đào tạo với nước ngoài
Nhóm XIII. Tài liệu về công tác nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
Nhóm XIV. Tài liệu về cơ sở vật chất, thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em
Nhóm XV. Tài liệu về công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, dạy và học.
2. Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc. Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu gồm hai mức sau:
a) Bảo quản vĩnh viễn: Hồ sơ, tài liệu thuộc mức này được lưu giữ cho đến khi tài liệu tự hủy hoại và không thể phục chế;
b) Bảo quản có thời hạn: Hồ sơ, tài liệu thuộc mức này được lưu giữ với thời hạn tính bằng số năm cụ thể hoặc khoảng thời gian nhất định.
3. Thời hạn bảo quản các nhóm hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục được quy định cụ thể tại Bảng thời hạn bảo quản kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Sử dụng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục
1. Tài liệu quy định tại Bảng thời hạn bảo quản bao gồm bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp pháp trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính.
2. Mức xác định thời hạn bảo quản cho mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể của cơ quan, đơn vị không được thấp hơn mức quy định tại Bảng thời hạn bảo quản.
3. Khi lựa chọn tài liệu giao nộp vào Lưu trữ lịch sử, cơ quan, đơn vị phải xem xét mức độ đầy đủ của khối (phông) tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử để có thể nâng thời hạn bảo quản của tài liệu lên cao hơn so với mức quy định.
4. Đối với hồ sơ, tài liệu đã hết thời hạn bảo quản, Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan, đơn vị xem xét, đánh giá để tiêu hủy theo quy định của pháp luật hoặc kéo dài thêm thời hạn bảo quản.
5. Đối với hồ sơ, tài liệu chưa được quy định tại Bảng thời hạn bảo quản, cơ quan, đơn vị có thể vận dụng mức thời hạn bảo quản của nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng trong Bảng để xác định.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Phụ lục kèm theo là Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục quy định chi tiết thành phần của từng nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn bảo quản của từng nhóm thành phần hồ sơ, tài liệu này./.
Tham khảo nội dung chi tiết của Thông tư tại tập tin dưới đây:
Tập tin đính kèm: 27-2016-TT-BGDDT_16_IEXdbtgM.pdf
Tin khác
- Ngày 12 tháng 12 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Thông báo số 1757/TB-SNV về tổ chức khai giảng và nhập học lớp Trung cấp chuyên nghiệp vừa làm vừa học ngành văn thư, lưu trữ (2011-2013). Theo đó, lớp này có 67 công chức, viên chức được xét tuyển. [08-06-2016 09:12:59]
- Ngày 12 tháng 12 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1758/SNV-CCVC về việc tổ chức khai giảng và nhập học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ. Theo đó, Sở Nội vụ thông báo tổ chức khai giảng và nhập học 2 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ như sau: [08-06-2016 09:12:19]
- Theo kế hoạch, sáng ngày 12/01/2012, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương (số 17, đường Lê Đức Thọ, quận Gò Vấp) tổ chức bế giảng, tổng kết hai lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư và lưu trữ năm 2011 cho công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ thuộc các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố. [08-06-2016 09:11:17]
- Ngày 30 tháng 11 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 1926/QĐ-BNV về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 của Bộ Nội vụ. Tại Mục IX của Danh mục kèm theo là văn bản quy phạm pháp luật do Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước xây dựng, gồm có 7 văn bản, cụ thể: [08-06-2016 09:10:39]
- Theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 3032/HCM-HCNS ngày 27/12/2011, ngày 12/01/2012, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" (tại số 08 đại lộ Võ Văn Kiệt, Quận 1). Theo đó, có 85,28 mét giá tài liệu đề nghị tiêu hủy bao gồm các khối tài liệu thuộc: Phòng Tổng hợp, Phòng Tín dụng, Phòng Tổ chức - Cán bộ, tài liệu của Ban Giám đốc; Tài liệu Phòng Tiền tệ - Kho quỹ; Tài liệu Phòng Giám sát, Quản lý và cấp phép; Tài liệu Phòng Thanh tra các Chi nhánh tổ chức Tín dụng Nhà nước và tài liệu của Phòng Thanh tra Giám sát Ngân hàng. [08-06-2016 09:10:09]
- Căn cứ kết quả chấm điểm thi đua công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ năm 2011, theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ngày 11 tháng 01 năm 2012, Giám đốc Sở Nội vụ ký Tờ trình số 26/TTr-SNV về việc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng khen cho 14 tập thể có thành tích tốt trong công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ năm 2011 như sau: [08-06-2016 09:09:25]
- Theo tin từ website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (archives.gov.vn), ngày 18 tháng 01 năm 2012, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2012 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Công văn số 55/VTLTNN-NVĐP. [08-06-2016 09:05:04]
- Thực hiện Công văn số 55/VTLTNN-NVĐP ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2012 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; [08-06-2016 09:03:38]
- Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Thực hiện Công văn số 34/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2012 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc bàn giao và tiếp nhận kho lưu trữ các quận, huyện, Sở Nội vụ hướng dẫn việc tổ chức quản lý kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện tại Hướng dẫn số 207/HD-SNV ngày 27 tháng 02 năm 2012. Theo đó, Hướng dẫn có nội dung: Về tổ chức quản lý kho lưu trữ tài liệu và việc quản lý tài liệu lưu trữ ở quận, huyện. [08-06-2016 09:03:01]
- Hiện nay, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức của Thành phố có mức lương thấp. Ngoài chế độ tiền lương theo ngạch bậc quy định, cán bộ trực tiếp làm công tác lưu trữ hưởng chế độ phụ cấp độc hại, tuy nhiên mức phụ cấp này không đáng kể, dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc hoặc xin chuyển công tác khác, nhất là đối với số cán bộ, công chức, viên chức mới ra trường. [08-06-2016 09:01:23]
- Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Thực hiện Công văn số 55/VTLTNN-NVĐP ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2012 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức, quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn; Căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ đối với cơ quan, tổ chức tại Thành phố, Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ năm 2012 tại Kế hoạch số 233/KH-SNV ngày 06 tháng 3 năm 2012. [08-06-2016 09:00:25]
- Thực hiện Công văn số 137/VTLTNN-NVĐP ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về gửi báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. [08-06-2016 08:59:53]
- Căn cứ Điều 8 của Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Nội vụ hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố tại Hướng dẫn số 248/HD-SNV ngày 07 tháng 3 năm 2012. [08-06-2016 08:59:05]
- Thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Nhằm tổng kết đánh giá công tác quản lý văn thư, lưu trữ năm 2011 và triển khai công tác năm 2012, Sở Nội vụ phát hành Thư mời số 22/TM-SNV ngày 08 tháng 3 năm 2012 về dự hội nghị công tác quản lý văn thư, lưu trữ. [08-06-2016 08:58:28]
- Ngày 03 tháng 4 năm 2012, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 370/SNV-CCVTLT về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thang điểm thi đua công tác văn thư, lưu trữ năm 2012. Theo đó, nội dung Thang điểm thi đua được căn cứ vào nội dung hướng dẫn xây dựng phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2012 tại Công văn số 193/SNV-CCVTLT ngày 23 tháng 02 năm 2012. [08-06-2016 08:56:52]