Chi tiết tin
-
Chính sách tinh giản biên chế sửa đổi, bổ sung mới có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Ngày 31 tháng 8 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Nghị định có 3 điều, Điều 1 - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Điều 2 - Hiệu lực thi hành và Điều 3 - Trách nhiệm thi hành.
Tại Điều 1 có các nội dung sửa đổi, bổ sung: Sửa đổi Điều 5; Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6; Bổ sung Điểm h Khoản 1 Điều 6; Sửa đổi Khoản 5 Điều 6; Bổ sung Khoản 7 Điều 6; Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 8; Sửa đổi Khoản 2 Điều 8; Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 12; Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 13; Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d Khoản 2 Điều 14; Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 14; Sửa đổi Điều 16; Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18; Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 19; Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 20; Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21; Bổ sung Khoản 4 Điều 23.
Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
3. Bổ sung Điểm h Khoản 1 Điều 6 như sau:
“h. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
4. Sửa đổi Khoản 5 Điều 6 như sau:
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.”
5. Bổ sung Khoản 7 Điều 6 như sau:
“7. Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.”
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội;”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”
8. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 12 như sau:
“4. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
5. Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
6. Khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm như sau:
a) Người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp người đó đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán bộ, công chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.”
9. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 13 như sau:
“5. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành.
6. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d Khoản 2 Điều 14 như sau:
“c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.”
11. Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 14 như sau:
“3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.”
12. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18 như sau:
“5. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Phân bổ kinh phí từ dự toán chi hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 19 như sau:
“5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc. Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 như sau:
“2. Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các Bộ, ngành, địa phương.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời gửi Bộ Tài chính để có cơ sở kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.”
17. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ về việc tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và sẽ được xử lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa phương.”
18. Bổ sung Khoản 4 Điều 23 như sau:
“4. Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.”./.
Tập tin đính kèm: 113 2018 ND-CP.signed (1)_gGdx0wJs.pdf
Tin khác
- Trong quản lý, hoạt động văn thư và lưu trữ có rất nhiều công việc cụ thể, song song với các công việc cụ thể đó là các định chế, hướng dẫn chuyên sâu, như: Tại khoản 4, Điều 10 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, quy định việc ký thừa lệnh phải được thể hiện trong quy chế hoạt động hoặc quy chế văn thư của cơ quan, tổ chức mình: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức”. [10-06-2016 16:48:43]
- Ngày 06 tháng 7 năm 2010, tại Phòng Công chứng số 4 thuộc Sở Tư pháp, Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ phối hợp với Trung tâm Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc phông lưu trữ Phòng Công chứng số 4. Theo đề nghị, danh mục tài liệu hết giá trị: là hồ sơ chứng thực bản sao từ bản chính từ năm 2002-2007, hồ sơ bản dịch giấy tờ từ năm 2002-2004, với 472 cặp (hộp) hồ sơ, tương đương 66,5 mét giá tài liệu.  [10-06-2016 16:48:05]
- Tài liệu lưu trữ là hồ sơ chứng thực bản sao từ bản chính: Tại khoản 2, Điều 21 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính chứng thực chữ ký, quy định: “Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính thì cơ quan chứng thực phải lưu một bản sao để làm căn cứ đối chiếu khi cần thiết. Thời hạn lưu trữ bản sao tối thiểu là 2 năm. Khi hết hạn lưu trữ, việc tiêu hủy bản sao được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ”. [10-06-2016 16:47:40]
- Về ký thừa ủy quyền được quy định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư, để thống nhất thực hiện việc ký thừa ủy quyền ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện, Sở Nội vụ đã xây dựng dự thảo và tiếp tục lấy ý góp ý hướng dẫn về ký thừa ủy quyền và thể thức văn bản được ủy quyền (dự thảo lần 3, kèm theo Công văn số 825/SNV-QLVTLT ngày 05/7/2010 của Sở Nội vụ). Sau khi có ý kiến góp ý của Ủy ban nhân nhân dân quận-huyện, Sở Nội vụ sẽ tổng hợp hoàn thiện văn bản, hướng dẫn thực hiện./. [10-06-2016 16:47:06]
- Để phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ, Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ thống kê hệ thống danh mục một số văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn về lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Các cơ quan, đơn vị có thể tham khảo file đính kèm dưới đây./. [10-06-2016 16:46:38]
- Thực hiện Quyêt định số 04/2007/QĐ-BNV ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bô Nội vụ về Ban hành Kỷ niệm chương và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”, Sở Nội vụ có Công văn số 122/SNV-QLVTLT ngày 02 tháng 02 năm 2010 về hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc lập hồ sơ xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”. [10-06-2016 16:46:08]
- Ngày 12/7/2010, tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1, số 275 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương tổ chức nhập học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ (lớp 02) năm 2010. [10-06-2016 16:44:09]
- Ngày 09 tháng 7 năm 2010, Hiệu trưởng Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương đã ký Quyết định số 367/QĐ-TTC về việc cấp chứng chỉ cho học viên lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ mở tại Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh. [10-06-2016 16:43:38]
- Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân tại Công văn số 4868/VP-VX ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Văn phòng UBND thành phố về góp ý dự thảo Chỉ thị tăng cường công tác văn thư, lưu trữ. Trong đó, dự thảo Chỉ thị được gửi đến các đồng chí thành viên Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp để góp ý trực tiếp vào dự thảo và gửi lại cho Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp trình Chủ tịch. [10-06-2016 16:43:04]
- Ngày 25 tháng 6 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận 10 đã ban hành Công văn số 3812/UBND-PNV về việc triển khai thực hiện Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư. [10-06-2016 16:42:32]
- Ngày 28/6/2010, Bộ Nội vụ có Công văn số 2063/BNV-PC gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương v/v tham gia ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Theo đó, nội dung dự thảo Thông này sẽ thay thế Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005. Các cơ quan, đơn vị có thể tham khảo dự thảo các file dưới đây. [10-06-2016 16:42:06]
- Theo Thư mời số 180/TM-UBND và Kế hoạch số 87/KH-UBND của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, ngày 15/7/2010, tại Hội trường Liên đoàn Lao động huyện Cần Giờ, Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ và Trung tâm Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố đã triển khai tập huấn công tác công tác văn thư, lưu trữ cho gần 100 người là thủ trưởng và cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Nội dung tập huấn một số văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ: [10-06-2016 16:41:35]
- Thực hiện Kế hoạch 816/KH-SNV ngày 01/7/2010 của Sở Nội vụ về kiểm tra công tác nội vụ khối quận-huyện năm 2010, theo đó, nội dung kiểm tra công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ (theo tiêu chí thang điểm thi đua tại mục 5, phần IV của phụ lục kèm theo Công văn số 716/HD-SNV ngày 17/6/2010 của Sở Nội vụ về hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng), bao gồm: [10-06-2016 16:41:02]
- Ngày 02/8/2010, tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1, số 275 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương tổ chức buổi kiểm tra cuối khóa của lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ (lớp thứ 2) năm 2010. [10-06-2016 16:40:30]
- Ngày 09 tháng 7 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh đã ký Tờ trình số 880/TTr-SNV gửi Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” năm 2010. [10-06-2016 16:40:01]