Chi tiết tin
-
Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố
Ngày 16/3/2016, Sở Nội vụ phát hành Hướng dẫn số 867/HD-SNV về một số nội dung liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố. Trong đó, Hướng dẫn tập trung các nội dung: Việc quản lý và sử dụng con dấu; việc đóng dấu.
Ngày 16/3/2016, Sở Nội vụ phát hành Hướng dẫn số 867/HD-SNV về một số nội dung liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố. Trong đó, Hướng dẫn tập trung các nội dung: Việc quản lý và sử dụng con dấu; việc đóng dấu.
1. Nội dung của việc quản lý và sử dụng con dấu
a) Việc quản lý và sử dụng con dấu tại cơ quan phải được quy định trong Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức.
b) Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức. Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị (đối với đơn vị có con dấu riêng).
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị phân công cho một trong các công chức, viên chức văn thư quản lý và sử dụng con dấu; việc phân công phải thể hiện bằng văn bản. Công chức, viên chức văn thư được giao sử dụng, bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan hoặc đơn vị về việc quản lý và sử dụng con dấu.
d) Công chức, viên chức văn thư được phân công giữ con dấu cơ quan và các con dấu khác (nếu có) có trách nhiệm thực hiện đúng những quy định về việc sử dụng con dấu:
- Đề xuất trang bị giá treo, hộp và tủ có khóa bảo quản con dấu; tủ bảo quản con dấu đặt tại vị trí an toàn trong khu vực văn thư; khắc các loại dấu theo quy định phù hợp với từng cơ quan, tổ chức.
- Con dấu phải được bảo quản trong tủ có khóa chắc chắn hoặc két sắt tại phòng làm việc của công chức, viên chức văn thư; con dấu của cơ quan, tổ chức được sử dụng và đóng dấu tại cơ quan, tổ chức. Trường hợp cần thiết đưa con dấu ra khỏi cơ quan, tổ chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc.
- Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
- Trường hợpcông chức, viên chức văn thư được phân công quản lý và sử dụng con dấu nghỉ phép, đi học, cần báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị phân công công chức, viên chức khác tạm thời quản lý và sử dụng con dấu trong thời gian nghỉ phép, đi học (phân công bằng văn bản và ký giao nhận con dấu).
- Khi con dấu hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 21/2012/TT-BCA ngày 13/4/2012 của Bộ Công anquy định về con dấu của các cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước hoặc nét dấu bị mòn, biến dạng; công chức, viên chức văn thư được phân công quản lý và sử dụng con dấu phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức làm thủ tục đăng ký lại mẫu dấu, đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải báo cáo cơ quan công an, nơi xảy ra mất con dấu lập biên bản; đồng thời làm thủ tục cấp lại con dấu.
- Khi đơn vị có quyết định chia, tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới.
- Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan, tổ chức.
- Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.
- Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.
- Mực in dấu dùng màu đỏ.
e) Trường hợp Văn phòng hay đơn vị trong cơ quan được cấp hoặc đăng ký sử dụng con dấu riêng
Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay của đơn vị trong cơ quan, tổ chức được quy định như sau:
- Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức;
- Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó.
2. Việc đóng dấu
a) Việc đóng dấu lên chữ ký và các phụ lục kèm theo văn bản chính phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.
b) Các hình thức đóng dấu: Đóng dấu lên chữ ký; đóng dấu giáp lai; đóng dấu treo; đóng dấu niêm phong.
- Đóng dấu lên chữ ký: Dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 (một phần ba) chữ ký về bên trái.
- Đóng dấu treo: Đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức để đảm bảo tính chân thật của tài liệu.
Việc đóng dấu lên các giấy tờ, phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
- Đóng dấu giáp lai: Việc đóng dấu ghép giữa các tờ, các phần trong một văn bản, tài liệu nhằm đảm bảo tính chân thực của từng tờ, từng phần của văn bản, tài liệu.
- Đóng dấu giáp lai được thực hiện đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
- Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
- Đóng dấu niêm phong: Việc đóng dấu niêm phong trên hồ sơ, tài liệu, đồ vật của cơ quan, tổ chức để xác định sự nguyên vẹn của hồ sơ, tài liệu, đồ vật.
- Đóng dấu chỉ các mức độ khẩn, mật theo quy định của các Thông tư liên quan./.
Tin khác
- Theo đề nghị của Cục Thuế Thành phố tại Công văn số 4800/CT-HC-LT ngày 10 tháng 6 năm 2011, sáng ngày 12 tháng 8 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" tại Kho Lưu trữ số 73 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1 và Kho Lưu trữ số 1652 đường Phạm Thế Hiển, Quận 8. [08-06-2016 10:02:29]
- Ngày 11/8/2011, Sở Nội vụ phát hành Thư mời số 76/TM-SNV v/v dự Hội nghị giao ban công tác quản lý văn thư, lưu trữ 6 tháng đầu năm 2011 đối với khối quận, huyện. Theo đó, đối tượng được mời tham dự giao ban là Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ quận, huyện phụ trách công tác văn thư, lưu trữ; Cán bộ chuyên trách công tác văn thư, lưu trữ tại Phòng Nội vụ. Hội nghị được tổ chức vào lúc 08 giờ sáng thứ Tư, ngày 17/8/2011, tại Hội trường lầu 3 Sở Nội vụ. Chủ trì: Ông Võ Thanh Phong, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ./.  [08-06-2016 09:24:55]
- Ngày 16 tháng 8 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1195/SNV-CCVTLT v/v hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo công tác văn thư, lưu trữ. Theo nội dung Công văn này, Sở Nội vụ đã hướng dẫn bổ sung nội dung báo cáo kết quả công tác văn thư, lưu trữ tại Mẫu số 5, Mẫu số 6 của Công văn 474/SNV-VP ngày 26 tháng 4 năm 2010 và theo đề cương đính kèm của Công văn này gửi về Sở Nội vụ, Chi cục Văn thư, lưu trữ để tổng hợp, báo cáo theo ngành, lĩnh vực./. [08-06-2016 09:24:20]
- Thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1194/SNV-CCVTLT ngày 16 tháng 8 năm 2011 v/v hướng dẫn Thang điểm thi đua công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ đối với cơ quan, tổ chức tại Thành phố; phát hành kèm theo Công văn này là Phụ lục Thang điểm thi đua. [08-06-2016 09:23:45]
- Ngày 19 tháng 8 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố phát hành Công văn số 109/CCVTLT-QL v/v thực hiện Phiếu Khảo sát thống kê đội nghũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ. Trong đó, Phiếu Khảo sát được thực hiện như sau: [08-06-2016 09:23:11]
- Ngày 23/8/2011, Sở Nội vụ phát hành Thư mời số 82/TM-SNV v/v dự Hội nghị giao ban công tác quản lý văn thư, lưu trữ khối các cơ quan, tổ chức thuộc UBND Thành phố. Theo đó, đối tượng được mời tham dự giao ban là Chánh (Phó Chánh) Văn phòng hoặc Trưởng (Phó Trưởng) phòng phụ trách hành chính văn thư, lưu trữ các sở ngành, Tổng Công ty, Công ty TNHH MTV do UBND Thành phố làm chủ sở hữu. Hội nghị được tổ chức vào lúc 14 giờ chiều thứ Hai, ngày 29/8/2011, tại Hội trường Lực lượng TNXP Thành phố, số 8A đại lộ Võ Văn Kiệt, Phường 1, Quận 5. Chủ trì: Ông Võ Thanh Phong, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ./.  [08-06-2016 09:22:25]
- Nhân dịp Hội nghị Tổng kết 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia (2001-2010) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã công bố và trao Bằng khen của Bộ Nội vụ cho các đơn vị tại Quyết định số 1216/QĐ-BNV ngày 03/6/2011 v/v khen thưởng thành tích 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. Trong đó, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được tặng Bằng khen trong dịp này. Theo Quyết định, có 26 đơn vị (11 cơ quan Bộ, Ngành và 15 UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) được khen thưởng./. [08-06-2016 09:21:38]
- Theo báo cáo và đề xuất của Sở Nội vụ, ngày 17/8/2011, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3926/QĐ-UBND tặng Bằng khen về thành tích trong thực hiện Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. Theo đó, có 12 tập thể và 9 cá nhân được tặng Bằng khen nhân tổng kết 10 (2001-2010) thực hiện Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia tại Thành phố./.  [08-06-2016 09:20:53]
- Ngày 24/8/2011, Chủ tịch UBND Thành phố ông Lê Hoàng Quân đã ký ban hành Quyết định số 4033/QĐ-UBND về ban hành Danh mục số 1 các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh (Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ). Theo đó, có 147 cơ quan, tổ chức tại Thành phố thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử Thành phố; Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 12/3/2007 của UBND Thành phố về ban hành Danh mục số 1 các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ TP. HCM. [08-06-2016 09:20:23]
- Ngày 07/10/2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" tại Kho Lưu trữ thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố, số 168 đường Pasteur, Quận 1 theo đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Công văn số 2753/SQHKT-VP ngày 12/9/2011, Theo đó, có 110 mét giá tài liệu đề nghị tiêu hủy có thời gian từ năm 1993 - 2004, bao gồm văn bản đi là các thư mời họp, thông báo mẫu chữ ký, báo cáo tuần, tháng, quý; các Phiếu thỏa thuận kiến trúc quy hoạch; Ý kiến quy hoạch nhà ở, đất ở; Ý kiến đối với nhà ở cho thuê; Quyết định đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép, giải tỏa lệnh đình chỉ xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính; văn bản đến gửi để biết, tài liệu tham khảo. [08-06-2016 09:19:33]
- Về thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ hàng năm (theo Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV, Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06/01/2005 của Bộ Nội vụ) được Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện việc tại Công văn số 1294/SNV-QLVTLT ngày 15 tháng 10 năm 2009. [08-06-2016 09:18:42]
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ, ngày 16 tháng 11 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ phát hành Giấy mời số 139/GM-CCVTLT v/v dự họp đóng góp ý kiến dự thảo Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. [08-06-2016 09:17:33]
- Ngày 11/11/2011, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BNV Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật Vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy. Theo đó, Thông tư này quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật Vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và Vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy được áp dụng tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân./. [08-06-2016 09:16:51]
- Ngày 08/11/2011, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 14/2011/TT-BNV Quy định quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn. [08-06-2016 09:16:00]
- Theo tin từ website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (archives.gov.vn) sáng ngày 06 tháng 12 năm 2011, tại Hà Nội, Văn phòng Chủ tịch nước đã tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước về việc công bố Luật Lưu trữ được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua. Theo đó, Luật Lưu trữ có 7 chương, 42 điều có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Đến thời điểm Luật này có hiệu lực cũng đồng thời chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia số 34/2011/PL-UBTVQH10./. [08-06-2016 09:14:49]