Chi tiết tin
-
Công tác lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của Luật Công chứng [07-06-2016]
Theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014. Trong đó, một số nội dung liên quan đến tổ chức công chứng; việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng; hồ sơ công chứng; công tác lưu trữ hồ sơ công chứng và cấp bản sao văn bản công chứng được quy định cụ thể như sau:
Theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014. Trong đó, một số nội dung liên quan đến tổ chức công chứng; việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng; hồ sơ công chứng; công tác lưu trữ hồ sơ công chứng và cấp bản sao văn bản công chứng được quy định cụ thể như sau:
1. Về tổ chức công chứng quy định tại Điều 19, Điều 22, gồm có Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
- Phòng công chứng: Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
- Văn phòng công chứng: Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn…
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được quy định tại Điều 50:
- Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
- Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
3. Hồ sơ công chứng được quy định tại Điều 63:
- Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
- Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
4. Công tác lưu trữ, chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng được quy định tại Điều 64:
- Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
- Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
- Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
- Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa phương.
- Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
5. Ngoài chức năng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng còn được phép thực hiện việc cấp bản sao văn bản công chứng được quy định tại Điều 65
- Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
+ Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
- Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện./.
Lượt xem: 12100
Tin khác
- Về báo cáo tình hình thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bội Nội vụ [07-06-2016]
- Thông báo phân công trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ [07-06-2016]
- Giới thiệu hồ sơ cán bộ đi B của Thành phố Hồ Chí Minh [07-06-2016]
- Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch trao trả tài liệu, hồ sơ cán bộ đi B của Thành phố Hồ Chí Minh [07-06-2016]
- Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp tìm kiếm địa chỉ liên lạc của cán bộ đi B hoặc thân nhân, gia đình cán bộ đi B [07-06-2016]
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện trao trả tài liệu, hồ sơ cán bộ đi B của Thành phố Hồ Chí Minh [07-06-2016]
- Sở Nội vụ đề nghị các cơ quan, tổ chức thực hiện một số nội dung mới của quy định, hướng dẫn về công tác văn thư [07-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. [07-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật giải mật tài liệu lưu trữ [07-06-2016]
- Sở Nội vụ phối hợp với Bảo tàng Thành phố tổ chức khai mạc triển lãm chuyên đề "Hồ sơ cán bộ đi B của Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định) - Qua tài liệu lưu trữ" [07-06-2016]
- Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Lễ trao trả hồ sơ cán bộ đi B của Thành phố Hồ Chí Minh [07-06-2016]
- Chi cục Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Long An phối hợp tìm kiếm địa chỉ và trao trả hồ sơ cán bộ đi B của khu vực Chợ Lớn cũ [07-06-2016]
- Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ phân công trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng [07-06-2016]
- Chi cục Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Bình Dương phối hợp tìm kiếm địa chỉ liên lạc trong hồ sơ cán bộ đi B [07-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 Quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử [07-06-2016]