Chi tiết tin
-
Quy định về công tác lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 [10-06-2016]
Tại Điều 70, 71 Mục 2 Chương VI của Nghị định số 58/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, quy định việc lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch:
Tại Điều 70, 71 Mục 2 Chương VI của Nghị định số 58/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, quy định việc lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch:
“ Điều 70. Lưu trữ sổ hộ tịch1. Sổ hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài; phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước.2. Mỗi loại việc hộ tịch phải được đăng ký vào 2 quyển sổ (đăng ký kép), 1 quyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ tịch; 1 quyển chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.Những việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì chỉ đăng ký vào 1 quyển và lưu tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện.Đối với sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì chỉ cần lập 1 quyển và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Điều 71. Khóa sổ hộ tịch và lưu sổ hộ tịch1. Khi sử dụng hết sổ hộ tịch, thì thực hiện việc khóa sổ. Khi khóa sổ hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp phải ghi rõ vào trang cuối tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký xác nhận và đóng dấu.Đối với những sổ hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, thì sau khi xác nhận và đóng dấu, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển quyển sổ thứ hai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện việc lưu trữ.2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản sổ hộ tịch; phải thực hiện các biện pháp an toàn: phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt.Điều 72. Lưu trữ giấy tờ hộ tịchCác giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong thời hạn 5 năm. Việc lưu trữ tiếp theo sau thời hạn 5 năm được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ ”.Mặt khác, tại Điều 77, 78, 79 của Nghị định này cũng quy định trách nhiệm trong công tác lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã./.
Lượt xem: 11080
Tin khác
- Về báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ [08-06-2016]
- Kết quả kiểm tra công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ năm 2012. [08-06-2016]
- Về quy định nội dung thanh tra công tác văn thư, lưu trữ [08-06-2016]
- Thông báo mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ [08-06-2016]
- Khai giảng lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ [08-06-2016]
- Quận 10 tổ chức chuyển Kho lưu trữ tài liệu từ Văn phòng UBND quận sang Phòng Nội vụ quản lý [08-06-2016]
- Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện ký thừa ủy quyền đối với Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện [08-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan [08-06-2016]
- Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Danh mục số 2 các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh [08-06-2016]
- Giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới của lĩnh vực văn thư, lưu trữ [08-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 08/2012/TT-BNV ngày 26/11/2012 Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật Lập danh mục tài liệu hạn chế sử dụng một phông lưu trữ và Phục vụ độc giả tại Phòng đọc [08-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 10/2012/TT-BNV ngày 14/12/2012 Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật xử lý tài liệu hết giá trị [08-06-2016]
- Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố kết luận về Đề án chỉnh lý tài liệu tồn đọng của các cơ quan hành chính Nhà nước Thành phố giai đoạn 2013 - 2020 [08-06-2016]
- Sở Nội vụ phối hợp Trường Cán bộ TP tổ chức tập huấn Luật Lưu trữ và Thông tư số 01/2011/TT-BNV [08-06-2016]
- Bế giảng 2 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ [08-06-2016]