Chi tiết tin
-
Thời gian lưu trữ tài liệu là hồ sơ chứng thực bản sao từ bản chính, hồ sơ bản dịch giấy tờ là bao nhiêu năm ? [10-06-2016]
Tài liệu lưu trữ là hồ sơ chứng thực bản sao từ bản chính: Tại khoản 2, Điều 21 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính chứng thực chữ ký, quy định: “Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính thì cơ quan chứng thực phải lưu một bản sao để làm căn cứ đối chiếu khi cần thiết. Thời hạn lưu trữ bản sao tối thiểu là 2 năm. Khi hết hạn lưu trữ, việc tiêu hủy bản sao được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ”.
Tài liệu lưu trữ là hồ sơ chứng thực bản sao từ bản chính: Tại khoản 2, Điều 21 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính chứng thực chữ ký, quy định: “Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính thì cơ quan chứng thực phải lưu một bản sao để làm căn cứ đối chiếu khi cần thiết. Thời hạn lưu trữ bản sao tối thiểu là 2 năm. Khi hết hạn lưu trữ, việc tiêu hủy bản sao được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ”.
Tài liệu lưu trữ là hồ sơ bản dịch giấy tờ: Tại khoản 3, Điều 62 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, quy định thời gian lưu trữ hồ sơ bản dịch giấy tờ là 5 năm, kể từ thời điểm chứng thực.Theo Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Theo đó, việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Trưởng phòng, Phó phòng Tư pháp quận-huyện; Việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bằng tiếng Việt thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn. Khi hết hạn lưu trữ, tài liệu loại này, cũng được thẩm định và tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo hướng dẫn tại Công văn số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước./.
Lượt xem: 12171
Tin khác
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ [10-06-2016]
- Thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ [09-06-2016]
- Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24/9/2010 của UBND TP [09-06-2016]
- Về kết quả công tác văn thư, lưu trữ năm 2010 của quận 8 [09-06-2016]
- Kết quả thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" năm 2010 [09-06-2016]
- Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc Kho bạc Nhà nước thành phố [09-06-2016]
- Thẩm định danh mục tài liệu hết giá trị thuộc Ủy ban nhân dân quận 9 [09-06-2016]
- Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè chỉ đạo thực hiện công tác văn thư, lưu trữ [09-06-2016]
- Khai giảng Lớp Trung cấp chuyên nghiệp Văn thư Lưu trữ năm 2010-2012 [09-06-2016]
- Bộ Nội vụ ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2011 của Bộ Nội vụ [09-06-2016]
- Lễ ra mắt Chi cục Văn thư - Lưu trữ [09-06-2016]
- Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan [09-06-2016]
- Ngày truyền thống của ngành Lưu trữ, "Ngày Lưu trữ Việt Nam" ngày 03 tháng 01 hàng năm [09-06-2016]
- Số điện thoại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ [09-06-2016]
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 [09-06-2016]