Chi tiết tin
-
Công tác lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của Luật Công chứng
Theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014. Trong đó, một số nội dung liên quan đến tổ chức công chứng; việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng; hồ sơ công chứng; công tác lưu trữ hồ sơ công chứng và cấp bản sao văn bản công chứng được quy định cụ thể như sau:
Theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014. Trong đó, một số nội dung liên quan đến tổ chức công chứng; việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng; hồ sơ công chứng; công tác lưu trữ hồ sơ công chứng và cấp bản sao văn bản công chứng được quy định cụ thể như sau:
1. Về tổ chức công chứng quy định tại Điều 19, Điều 22, gồm có Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
- Phòng công chứng: Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
- Văn phòng công chứng: Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn…
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được quy định tại Điều 50:
- Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
- Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
3. Hồ sơ công chứng được quy định tại Điều 63:
- Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
- Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
4. Công tác lưu trữ, chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng được quy định tại Điều 64:
- Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
- Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
- Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
- Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa phương.
- Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
5. Ngoài chức năng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng còn được phép thực hiện việc cấp bản sao văn bản công chứng được quy định tại Điều 65
- Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
+ Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
- Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện./.
Tin khác
- Ngày 12 tháng 01 năm 2011, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước Vũ Thị Minh Hương ký ban hành Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [09-06-2016 08:49:54]
- Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức tại Công văn số 03/UBND-NV ngày 05/01/2011 về việc đề nghị thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị, ngày 19 tháng 01 năm 2011, tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, địa chỉ số 43 đường Nguyễn Văn Bá, phường Bình Thọ, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định và trình Lãnh đạo Sở Nội vụ xem xét và đồng ý "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc Phông Lưu trữ Phòng Tư pháp. Danh mục tài liệu gồm 550 cặp (hộp) tương đương 69 mét giá, hồ sơ, tài liệu chứng thực bản sao từ bản chính có thời gian từ năm 1998-2007./. [08-06-2016 10:47:44]
- Để chuẩn bị kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ năm 2011, ngày 21 tháng 01 năm 2011 Sở Nội vụ phát hành Công văn số 92/SNV-CCVTLT gửi các cơ quan, đơn vị về đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2011 cho lĩnh vực này. Theo nội dung Công văn, các lớp dự kiến mở trong năm 2011 như sau: [08-06-2016 10:47:07]
- Thực hiện Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố, ngày 29 tháng 01 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 116/SNV-CCVTLT đề nghị các cơ quan, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 như sau: [08-06-2016 10:46:08]
- Căn cứ Công văn số 260/VTLTNN-NVĐP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư và lưu trữ cơ quan; Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn văn bản đi, văn bản đến; [08-06-2016 10:45:31]
- Thực hiện Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan; thực hiện Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngày 15 tháng 02 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 155/SNV-CCVTLT về xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. [08-06-2016 10:45:01]
- Thực hiện Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan, ngày 11 tháng 01 năm 2011, Ủy ban nhân Quận 10 đã ban hành Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND về ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Quận.  [08-06-2016 10:44:31]
- Ngày 01 tháng 3 năm 2011, tại Hội trường Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (địa chỉ Khu phố 7, thị trấn Củ Chi) tổ chức hội nghị triển khai công tác văn thư, lưu trữ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn. Theo Kế hoạch, đợt tập huấn này, có 03 lớp, với 430 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự:  [08-06-2016 10:36:12]
- Ngày 16 tháng 02 năm 2011, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 859/VP-THKH về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Theo đó, nội dung Công văn đã truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: "...Giao Sở Nội vụ chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 01/2011/TT-BNV trên địa bàn thành phố, tập huấn kỹ thuật trình bày văn bản cho cán bộ pháp chế tất cả cơ quan, đơn vị của thành phố (kể cả doanh nghiệp)...".  [08-06-2016 10:35:16]
- Thực hiện Điểm a, Khoản 2 Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 3 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 284/SNV-CCVTLT có nội dung về triển khai và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị nêu trên. [08-06-2016 10:34:44]
- Để chuẩn bị tổng kết 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia (2001 - 2010) nhằm đánh giá kết quả triển khai thực hiện Pháp lệnh, đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong thời gian tới và có cơ sở bổ sung, hoàn thiện dự thảo Luật Lưu trữ trình Quốc hội, ngày 09 tháng 3 năm 2011, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước phát hành Công văn số 124/VTLTNN-NVTW về việc báo cáo 10 thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. [08-06-2016 10:33:51]
- Để bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức, Chi cục Văn thư - Lưu trữ giới thiệu Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước được Cục trưởng ký ban hành tại Quyết định số 281/QĐ-VTLTNN ngày 13 tháng 12 năm 2010: Về đối tượng điều chỉnh của Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Cục. Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục căn cứ quy chế này ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị mình. [08-06-2016 10:30:41]
- Thực hiện Công văn số 181/VTLTNN-NVĐP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn báo cáo kết quả 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ, để có cơ sở báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả, kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý và hoạt động lưu trữ của Thành phố, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ phát hành Công văn số 36/CCVTLT-QL về việc đề nghị các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện việc báo cáo kết quả 10 năm (2001 - 2010) thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia theo Đề cương báo cáo đính kèm tại Công văn số 181/VTLTNN-NVĐP. [08-06-2016 10:29:49]
- Ngày 01/4/2011, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ ký Quyết định số 34/QĐ-CCVTLT về ban hành Quy chế làm việc của Lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ. Theo đó, Quy chế có 6 Chương, 22 Điều, bao gồm các nội dung: Những quy định chung; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác; Chế độ hội họp; Chế độ xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác; Chế độ đi công tác, thông tin báo cáo, kiểm tra và tiếp xúc cán bộ, công chức và Điều khoản thi hành. [08-06-2016 10:28:40]
- Theo đề nghị của Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ngày 18 tháng 4 năm 2011, Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn số 426/SNV-CCVTLT về thể thức và kỹ thuật trình bày tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Công văn này phúc đáp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phát triển Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời cũng được gửi đến các doanh nghiệp khác cùng là Công ty hoặc Tổng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân Thành phố là chủ sở hữu. [08-06-2016 10:27:06]