Chi tiết tin
-
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp
Ngày 20 tháng 11 năm 2014, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Duy Thăng đã ký ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BNV hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp.
Ngày 20 tháng 11 năm 2014, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Duy Thăng đã ký ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BNV hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 và bãi bỏ Công văn số 319/VTLTNN-NVTW ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện giao nộp tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp.Thông tư có 8 điều và 03 phụ lục kèm theo. Trong đó, một số nội dung chủ yếu:Tại Điều 1, 2 quy định Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:Thông tư này hướng dẫn giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn của các cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp; giao nộp, tiếp nhận và quản lý tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại kho Lưu trữ quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là kho Lưu trữ cấp huyện) vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh.Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Luật Lưu trữ; các Trung tâm Lưu trữ quốc gia; Lưu trữ lịch sử tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh).Điều 3 quy định nguyên tắc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ:1. Giao nộp, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp đúng thẩm quyền, đúng thời hạn quy định.2. Chỉ giao nộp, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn và đúng thành phần tài liệu nộp lưu.3. Giao nộp hộp/cặp bảo quản khối tài liệu nộp lưu phải theo đúng tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.4. Giao nộp đầy đủ công cụ tra cứu kèm theo khối tài liệu nộp lưu.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc giao nộp tài liệu lưu trữđược quy định tại Điều 4:1. Lựa chọn hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn và thống kê thành Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. Mẫu Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu theo hướng dẫn tại Phụ lục I.Trường hợp tài liệu chưa được phân loại, lập hồ sơ, cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu phải chỉnh lý trước khi giao nộp.2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan, tổ chức xem xét, thông qua Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu của Lưu trữ cơ quan được quy định tại Điều 18 của Luật Lưu trữ.3. Gửi văn bản kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu đề nghị Lưu trữ lịch sử cùng cấp kiểm tra, thẩm định.4. Hoàn thiện Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu sau khi có văn bản thẩm định của Lưu trữ lịch sử.Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu được lập thành 03 bản: Cơ quan, tổ chức giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ lịch sử giữ 02 bản và được lưu trữ vĩnh viễn tại cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử.5. Lập Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật (nếu có). Mẫu Danh mục tài liệu đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số II.6. Vận chuyển tài liệu đến Lưu trữ lịch sử cùng cấp để giao nộp.7. Giao nộp tài liệua) Giao nộp hồ sơ, tài liệu theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu đã được người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt và sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ có thẩm quyền.b) Giao nộp các văn bản hướng dẫn chỉnh lý bao gồm: bản Lịch sử đơn vị hình thành phông và Lịch sử phông, hướng dẫn phân loại lập hồ sơ, hướng dẫn xác định giá trị tài liệu và công cụ tra cứu kèm theo khối tài liệu; Danh mục tài liệu đóng dấu chỉ các mức độ mật (nếu có).Trách nhiệm của Lưu trữ lịch sử các cấp trong việc tiếp nhận tài liệu lưu trữ quy định tại Điều 5.1. Lập kế hoạch thu thập tài liệu; thống nhất với các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu về loại hình tài liệu, thành phần tài liệu, thời gian tài liệu, số lượng tài liệu và thời gian giao nộp tài liệu.2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị tài liệu giao nộp.3. Thẩm định Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu do cơ quan, tổ chức đề nghị giao nộp: Rà soát Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu; đối chiếu thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu với Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan có thẩm quyền ban hành và kiểm tra xác suất thực tế hồ sơ, tài liệu.4. Trình cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ có thẩm quyền phê duyệt Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. Hồ sơ trình gồm: Văn bản đề nghị phê duyệt, báo cáo kết quả thẩm định của Lưu trữ lịch sử, văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan, tổ chức kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.5. Lưu trữ lịch sử gửi văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu về kết quả phê duyệt.6. Chuẩn bị phòng kho và các trang thiết bị bảo quản để tiếp nhận tài liệu.7. Tiếp nhận tài liệua) Kiểm tra, đối chiếu Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu giao nộp.b) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; các văn bản hướng dẫn chỉnh lý kèm theo (nếu có) và Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.c) Lập Biên bản giao nhận tài liệu.Biên bản được lập thành 03 bản: cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu giữ 01 bản, Lưu trữ lịch sử cùng cấp giữ 02 bản. Mẫu Biên bản giao nhận hồ sơ theo hướng dẫn tại Phụ lục số III.8. Đưa tài liệu vào kho và xếp lên giá.Thông tư đã dành một điều (Điều 6) quy định trường hợp giao, nhận và quản lý tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại kho Lưu trữ cấp huyện (đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã tổ chức Lưu trữ lịch sử huyện trước khi Luật Lưu trữ có hiệu lực thi hành)1. Giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại kho Lưu trữ cấp huyện vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnhPhòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh xem xét, lựa chọn những hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn của từng Phông tài liệu, thống kê thành Mục lục hồ sơ tài liệu nộp lưu và làm các thủ tục bàn giao cho Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh quản lý.2. Quản lý khối tài liệu không thuộc thành phần nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnha) Tài liệu không thuộc thành phần nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh đang bảo quản tại kho Lưu trữ cấp huyện do Phòng Nội vụ trực tiếp quản lý và được lưu trữ đến khi hết thời hạn bảo quản.b) Đối với tài liệu hết giá trị hoặc đã hết thời hạn bảo quản theo quy định,Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp huyện xem xét, làm các thủ tục tiêu hủy tài liệu theo quy định tại Điều 28 của Luật Lưu trữ.03 phụ lục kèm theo Thông tư là các mẫu phục vụ cho công tác giao, nhận tài liệu:Phụ lục I. Mẫu Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu (Mẫu Bìa Mục lục hồ sơ; Mẫu Nhan đề Mục lục; Mẫu Bảng kê, hồ sơ, tài liệu nộp lưu; Mẫu Tờ kết thúc).Phụ lục II. Mẫu Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật.Phụ lục III. Mẫu Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu.Để xem chi tiết toàn văn và tải Thông tư, xin xem tập tin dưới đây hoặc vào Mục Văn bản quản lý nhà nước của Website này.
Tin khác
- Ngày 12 tháng 01 năm 2011, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước Vũ Thị Minh Hương ký ban hành Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [09-06-2016 08:49:54]
- Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức tại Công văn số 03/UBND-NV ngày 05/01/2011 về việc đề nghị thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị, ngày 19 tháng 01 năm 2011, tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, địa chỉ số 43 đường Nguyễn Văn Bá, phường Bình Thọ, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định và trình Lãnh đạo Sở Nội vụ xem xét và đồng ý "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc Phông Lưu trữ Phòng Tư pháp. Danh mục tài liệu gồm 550 cặp (hộp) tương đương 69 mét giá, hồ sơ, tài liệu chứng thực bản sao từ bản chính có thời gian từ năm 1998-2007./. [08-06-2016 10:47:44]
- Để chuẩn bị kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ năm 2011, ngày 21 tháng 01 năm 2011 Sở Nội vụ phát hành Công văn số 92/SNV-CCVTLT gửi các cơ quan, đơn vị về đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2011 cho lĩnh vực này. Theo nội dung Công văn, các lớp dự kiến mở trong năm 2011 như sau: [08-06-2016 10:47:07]
- Thực hiện Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố, ngày 29 tháng 01 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 116/SNV-CCVTLT đề nghị các cơ quan, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 như sau: [08-06-2016 10:46:08]
- Căn cứ Công văn số 260/VTLTNN-NVĐP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư và lưu trữ cơ quan; Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn văn bản đi, văn bản đến; [08-06-2016 10:45:31]
- Thực hiện Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan; thực hiện Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngày 15 tháng 02 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 155/SNV-CCVTLT về xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. [08-06-2016 10:45:01]
- Thực hiện Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan, ngày 11 tháng 01 năm 2011, Ủy ban nhân Quận 10 đã ban hành Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND về ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Quận.  [08-06-2016 10:44:31]
- Ngày 01 tháng 3 năm 2011, tại Hội trường Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (địa chỉ Khu phố 7, thị trấn Củ Chi) tổ chức hội nghị triển khai công tác văn thư, lưu trữ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn. Theo Kế hoạch, đợt tập huấn này, có 03 lớp, với 430 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự:  [08-06-2016 10:36:12]
- Ngày 16 tháng 02 năm 2011, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 859/VP-THKH về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Theo đó, nội dung Công văn đã truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: "...Giao Sở Nội vụ chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 01/2011/TT-BNV trên địa bàn thành phố, tập huấn kỹ thuật trình bày văn bản cho cán bộ pháp chế tất cả cơ quan, đơn vị của thành phố (kể cả doanh nghiệp)...".  [08-06-2016 10:35:16]
- Thực hiện Điểm a, Khoản 2 Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 3 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 284/SNV-CCVTLT có nội dung về triển khai và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị nêu trên. [08-06-2016 10:34:44]
- Để chuẩn bị tổng kết 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia (2001 - 2010) nhằm đánh giá kết quả triển khai thực hiện Pháp lệnh, đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác trong thời gian tới và có cơ sở bổ sung, hoàn thiện dự thảo Luật Lưu trữ trình Quốc hội, ngày 09 tháng 3 năm 2011, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước phát hành Công văn số 124/VTLTNN-NVTW về việc báo cáo 10 thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. [08-06-2016 10:33:51]
- Để bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức, Chi cục Văn thư - Lưu trữ giới thiệu Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước được Cục trưởng ký ban hành tại Quyết định số 281/QĐ-VTLTNN ngày 13 tháng 12 năm 2010: Về đối tượng điều chỉnh của Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Cục. Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục căn cứ quy chế này ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị mình. [08-06-2016 10:30:41]
- Thực hiện Công văn số 181/VTLTNN-NVĐP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn báo cáo kết quả 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ, để có cơ sở báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả, kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý và hoạt động lưu trữ của Thành phố, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ phát hành Công văn số 36/CCVTLT-QL về việc đề nghị các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện việc báo cáo kết quả 10 năm (2001 - 2010) thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia theo Đề cương báo cáo đính kèm tại Công văn số 181/VTLTNN-NVĐP. [08-06-2016 10:29:49]
- Ngày 01/4/2011, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ ký Quyết định số 34/QĐ-CCVTLT về ban hành Quy chế làm việc của Lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ. Theo đó, Quy chế có 6 Chương, 22 Điều, bao gồm các nội dung: Những quy định chung; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác; Chế độ hội họp; Chế độ xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác; Chế độ đi công tác, thông tin báo cáo, kiểm tra và tiếp xúc cán bộ, công chức và Điều khoản thi hành. [08-06-2016 10:28:40]
- Theo đề nghị của Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ngày 18 tháng 4 năm 2011, Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn số 426/SNV-CCVTLT về thể thức và kỹ thuật trình bày tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Công văn này phúc đáp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phát triển Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời cũng được gửi đến các doanh nghiệp khác cùng là Công ty hoặc Tổng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân Thành phố là chủ sở hữu. [08-06-2016 10:27:06]