Chi tiết tin
-
Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn TP.HCM
Ngày 29 tháng 12 năm 2017, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ký và phát hành Quyết định số 67/2017/QĐ/UBND ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn TP.HCM.
Theo đó, Quy chế có 5 chương và 18 điều, gồm:
Chương I Quy định chung, có 2 điều (Điều 1, 2): Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Mục đích.
Chương II Chuẩn mực xử sự của công chức trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, có 6 điều (Điều 3 - 9): Những quy định chung; Thời gian làm việc;Trang phục làm việc; Ý thức kỷ luật; Giao tiếp và ứng xử; Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; Quy định về giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khi công chức thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Chương III Chuẩn mực xử sự của công chức trong các mối quan hệ xã hội, có 2 điều (Điều 10,11): Những quy định chung; Chuẩn mực xử sự của công chức trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
Chương IV Tổ chức kiểm tra thực hiện quy định về quy tắc ứng xử, có 3 điều (Điều 12 - 14): Tổ kiểm tra việc thực hiện Quy định về Quy tắc ứng xử; Nguyên tắc làm việc và cơ chế hoạt động; Chức năng, nhiệm vụ của Tổ kiểm tra.
Chương V tổ chức thực hiện, có 4 điều (Điều 15 - 18): Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; Trách nhiệm của công chức; Trách nhiệm giám sát hành vi ứng xử, giao tiếp trong giải quyết công việc của công chức; Điều khoản thi hành.
Trong đó, tại Điều 5 quy định về trang phục làm việc:
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, công chức phải mặc trang phục lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục được quy định như sau:
a) Đối với nam: mặc quần tây, áo sơmi;
b) Đối với nữ: mặc quần tây; váy dài (chiều dài váy tối thiểu ngang gối), áo sơmi (áo có tay); comple; bộ áo dài truyền thống.
Đối với những ngành có quy định riêng về đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
2. Lễ phục của công chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể.
a) Đối với nam: quần tây, áo sơmi, cà vạt hoặc bộ comple.
b) Đối với nữ: áo dài truyền thống hoặc bộ comple nữ.
c) Đối với công chức là người dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
3. Phải đeo thẻ công chức khi làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài cơ quan. Thẻ công chức có đầy đủ các nội dung và kích thước theo mẫu quy định.
Tại Điều 7 quy định việc giao tiếp và ứng xử
1. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
a) Có thái độ niềm nở, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
b) Không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
2. Giao tiếp và ứng xử với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp
a) Giao tiếp và ứng xử với cấp trên
Cáp dưới chấp hành quyết định của cấp trên; chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quy định của cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong giao tiếp và khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đúng nguyên tắc chế độ thủ trưởng và theo cấp bậc.
Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp trên.
b) Giao tiếp và ứng xử với cấp dưới
Công chức lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu trong lối sống, trong công tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ, đạo đức tác phong, văn hóa trong đơn vị.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của công chức trong đơn vị.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công chức để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức (tiến độ, chất lượng, kết quả); ứng xử theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch.
Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp dưới.
c) Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiêp
Công chức phải ứng xử có văn hóa, tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp trên tình thần xây dựng, khách quan.
không dược lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp.
3. Giao tiếp qua điện thoại và thư điện tử công vụ
a) Khi giao tiếp qua điện thoại, công chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; âm lượng vừa đủ nghe; không tỏ thái độ thiếu lịch sự, không gắt gỏng hay nói trống không; không ngắt điện thoại đột ngột.
b) Quản lý, sử dụng hộp thư điện tử công vụ theo quy chế. Thực hiện việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời và lịch sự.
NNTL - Chuyên viên phòng HCTH
Tin khác
- Ngày 13 tháng 12 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ đã ký Quyết định số 1776/QĐ-SNV về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1121/QĐ-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ thành phố và Quyết định số 1122/QĐ-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ về ban hành Quy chế làm việc của Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ./. [10-06-2016 16:09:45]
- Ngày 16 tháng 12 năm 2010, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ thành phố Hồ Chí Minh đã ký Quyết định số 08/QĐ-CCVTLT về thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ. Theo đó, 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ được thành lập: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ; Phòng Thu thập - Chỉnh lý và Phòng Khai thác - Kho Lưu trữ chuyên dụng. Tại Điều 2 đã giao thủ trưởng các phòng xây dựng quy chế làm việc của phòng trình Chi cục trưởng xem xét, ban hành. Các phòng chuyên môn nêu trên sẽ chính thức hoạt động kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011./. [09-06-2016 08:59:12]
- Ngày 17/11/2010, Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức chỉ đạo thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại Công văn số 3157/UBND-NV về việc thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24/9/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố. Theo đó, Công văn đã yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận thực hiện các công tác theo nội dung của Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND và chỉ đạo Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ của các đơn vị thuộc quận./. [09-06-2016 08:58:09]
- Theo Báo cáo số 534/BC-PNV ngày 15/12/2010 của Trưởng phòng Nội vụ quận 8 về kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ năm 2010, Phòng Nội vụ quận 8 đã tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc về công tác văn thư, lưu trữ. [09-06-2016 08:57:20]
- Thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" là một trong những chức năng quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ. Trong năm 2010, các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện công tác chỉnh lý, sắp xếp tài liệu lưu trữ để đưa vào bảo quản và loại ra những tài liệu hết giá trị đề nghị tiêu hủy nhằm giảm sức chứa tài liệu trong kho lưu trữ, tăng diện tích kho để thu nhận nguồn tài liệu mới. [09-06-2016 08:56:24]
- Theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước thành phố tại Công văn (kèm theo hồ sơ) số 829/KBTPHCM-HCQT ngày 15/11/2010 về việc thẩm định danh mục tài liệu hết giá trị. Kết quả thẩm định của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trình Lãnh đạo Sở Nội vụ Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc Kho bạc Nhà nước thành gồm có 41 mục, 1.682 cặp hồ sơ tương đương 274,3 mét giá tài liệu hết thời hạn bảo quản theo quy định tại Quyết định số 225/QĐ-KBNN ngày 18/4/2007 của Kho bạc Nhà nước./. [09-06-2016 08:55:07]
- Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 9 tại Công văn số 1555/UBND ngày 25/11/2010 về việc thẩm định danh mục tài liệu hết giá trị. Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã thẩm định và trình Lãnh đạo Sở Nội vụ kết quả như sau: Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc các phông lưu trữ: Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9, Phòng Thống kê, Phòng Tư pháp. Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc các phông gồm 1.168 cặp bó, hộp tài liệu, tương đương 164,6 mét giá tài liệu. [09-06-2016 08:54:36]
- Thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24/9/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố, ngày 17/12/2010, Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè phát hành Công văn số 1316/UBND về việc tăng cường công tác văn thư, lưu trữ. [09-06-2016 08:54:08]
- Sáng ngày 20 tháng 12 năm 2010, tại Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương, số 17 đường Lê Đức Thọ, quận Gò Vấp, Sở Nội vụ thành phố phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương tổ chức khai giảng lớp Trung cấp chuyên nghiệp Văn thư Lưu trữ khóa 85 (2010 - 2012). Đến dự khai giảng có đại diện lãnh đạo Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương, Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ và 103 học viên dự học cũng có mặt đầy đủ. [09-06-2016 08:53:44]
- Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1397/QĐ-BNV Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2011 của Bộ Nội vụ. Trong đó, tại Mục VIII của Danh mục ban hành kèm theo Quyết định này là Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước xây dựng, bao gồm 10 văn bản là Nghị định và Thông tư. Cụ thể: [09-06-2016 08:53:06]
- Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 8745/VP-VX ngày 30/11/2010 về cho phép tiếp tục sử dụng con dấu Trung tâm Lưu trữ đến ngày 31/12/2010, được sự cho phép của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, sáng ngày 05/01/2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã tổ chức Lễ ra mắt và chính thức đi vào hoạt động. [09-06-2016 08:52:26]
- Ngày 31 tháng 12 năm 2010, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân đã ký Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. [09-06-2016 08:51:27]
- Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ quốc gia. Ngày 03 tháng 01 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Hồ Chí Minh đã ký Thông đạt số 1C/CP về công tác công văn, giấy tờ. Trong Thông đạt chỉ rõ “Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt về phương diện kiến thiết quốc gia và cấm không được tiêu hủy công văn, tài liệu nếu không có lệnh trên rõ rệt cho phép hủy bỏ”. Thông đạt này không chỉ góp phần ngăn chặn tình trạng tùy tiện hủy bỏ hồ sơ, tài liệu lưu trữ mà còn nâng cao ý thức của cán bộ nhân dân đối với việc giữ gìn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ Quốc gia mà còn là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về công tác lưu trữ, đặt nền móng cho ngành Lưu trữ Việt Nam. [09-06-2016 08:50:58]
- Để tiện liên hệ công tác, Chi cục Văn thư - Lưu trữ thành phố giới thiệu số điện thoại lãnh đạo và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ như sau: [09-06-2016 08:50:29]
- Ngày 12 tháng 01 năm 2011, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước Vũ Thị Minh Hương ký ban hành Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [09-06-2016 08:49:54]