Chi tiết tin
-
Chính sách tinh giản biên chế sửa đổi, bổ sung mới có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Ngày 31 tháng 8 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Nghị định có 3 điều, Điều 1 - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Điều 2 - Hiệu lực thi hành và Điều 3 - Trách nhiệm thi hành.
Tại Điều 1 có các nội dung sửa đổi, bổ sung: Sửa đổi Điều 5; Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6; Bổ sung Điểm h Khoản 1 Điều 6; Sửa đổi Khoản 5 Điều 6; Bổ sung Khoản 7 Điều 6; Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 8; Sửa đổi Khoản 2 Điều 8; Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 12; Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 13; Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d Khoản 2 Điều 14; Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 14; Sửa đổi Điều 16; Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18; Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 19; Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 20; Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21; Bổ sung Khoản 4 Điều 23.
Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
3. Bổ sung Điểm h Khoản 1 Điều 6 như sau:
“h. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
4. Sửa đổi Khoản 5 Điều 6 như sau:
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.”
5. Bổ sung Khoản 7 Điều 6 như sau:
“7. Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.”
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội;”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”
8. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 12 như sau:
“4. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
5. Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
6. Khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm như sau:
a) Người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp người đó đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán bộ, công chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.”
9. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 13 như sau:
“5. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành.
6. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d Khoản 2 Điều 14 như sau:
“c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.”
11. Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 14 như sau:
“3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.”
12. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18 như sau:
“5. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Phân bổ kinh phí từ dự toán chi hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 19 như sau:
“5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc. Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 như sau:
“2. Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các Bộ, ngành, địa phương.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời gửi Bộ Tài chính để có cơ sở kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.”
17. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ về việc tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và sẽ được xử lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa phương.”
18. Bổ sung Khoản 4 Điều 23 như sau:
“4. Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.”./.
Tập tin đính kèm: 113 2018 ND-CP.signed (1)_gGdx0wJs.pdf
Tin khác
- Ngày 13 tháng 12 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ đã ký Quyết định số 1776/QĐ-SNV về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1121/QĐ-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ thành phố và Quyết định số 1122/QĐ-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ về ban hành Quy chế làm việc của Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ./. [10-06-2016 16:09:45]
- Ngày 16 tháng 12 năm 2010, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ thành phố Hồ Chí Minh đã ký Quyết định số 08/QĐ-CCVTLT về thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ. Theo đó, 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ được thành lập: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ; Phòng Thu thập - Chỉnh lý và Phòng Khai thác - Kho Lưu trữ chuyên dụng. Tại Điều 2 đã giao thủ trưởng các phòng xây dựng quy chế làm việc của phòng trình Chi cục trưởng xem xét, ban hành. Các phòng chuyên môn nêu trên sẽ chính thức hoạt động kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011./. [09-06-2016 08:59:12]
- Ngày 17/11/2010, Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức chỉ đạo thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại Công văn số 3157/UBND-NV về việc thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24/9/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố. Theo đó, Công văn đã yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận thực hiện các công tác theo nội dung của Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND và chỉ đạo Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ của các đơn vị thuộc quận./. [09-06-2016 08:58:09]
- Theo Báo cáo số 534/BC-PNV ngày 15/12/2010 của Trưởng phòng Nội vụ quận 8 về kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ năm 2010, Phòng Nội vụ quận 8 đã tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc về công tác văn thư, lưu trữ. [09-06-2016 08:57:20]
- Thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" là một trong những chức năng quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ. Trong năm 2010, các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện công tác chỉnh lý, sắp xếp tài liệu lưu trữ để đưa vào bảo quản và loại ra những tài liệu hết giá trị đề nghị tiêu hủy nhằm giảm sức chứa tài liệu trong kho lưu trữ, tăng diện tích kho để thu nhận nguồn tài liệu mới. [09-06-2016 08:56:24]
- Theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước thành phố tại Công văn (kèm theo hồ sơ) số 829/KBTPHCM-HCQT ngày 15/11/2010 về việc thẩm định danh mục tài liệu hết giá trị. Kết quả thẩm định của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trình Lãnh đạo Sở Nội vụ Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc Kho bạc Nhà nước thành gồm có 41 mục, 1.682 cặp hồ sơ tương đương 274,3 mét giá tài liệu hết thời hạn bảo quản theo quy định tại Quyết định số 225/QĐ-KBNN ngày 18/4/2007 của Kho bạc Nhà nước./. [09-06-2016 08:55:07]
- Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 9 tại Công văn số 1555/UBND ngày 25/11/2010 về việc thẩm định danh mục tài liệu hết giá trị. Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã thẩm định và trình Lãnh đạo Sở Nội vụ kết quả như sau: Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc các phông lưu trữ: Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9, Phòng Thống kê, Phòng Tư pháp. Danh mục tài liệu hết giá trị thuộc các phông gồm 1.168 cặp bó, hộp tài liệu, tương đương 164,6 mét giá tài liệu. [09-06-2016 08:54:36]
- Thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24/9/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố, ngày 17/12/2010, Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè phát hành Công văn số 1316/UBND về việc tăng cường công tác văn thư, lưu trữ. [09-06-2016 08:54:08]
- Sáng ngày 20 tháng 12 năm 2010, tại Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương, số 17 đường Lê Đức Thọ, quận Gò Vấp, Sở Nội vụ thành phố phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương tổ chức khai giảng lớp Trung cấp chuyên nghiệp Văn thư Lưu trữ khóa 85 (2010 - 2012). Đến dự khai giảng có đại diện lãnh đạo Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương, Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ và 103 học viên dự học cũng có mặt đầy đủ. [09-06-2016 08:53:44]
- Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1397/QĐ-BNV Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2011 của Bộ Nội vụ. Trong đó, tại Mục VIII của Danh mục ban hành kèm theo Quyết định này là Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước xây dựng, bao gồm 10 văn bản là Nghị định và Thông tư. Cụ thể: [09-06-2016 08:53:06]
- Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 8745/VP-VX ngày 30/11/2010 về cho phép tiếp tục sử dụng con dấu Trung tâm Lưu trữ đến ngày 31/12/2010, được sự cho phép của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, sáng ngày 05/01/2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã tổ chức Lễ ra mắt và chính thức đi vào hoạt động. [09-06-2016 08:52:26]
- Ngày 31 tháng 12 năm 2010, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân đã ký Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND về ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. [09-06-2016 08:51:27]
- Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ quốc gia. Ngày 03 tháng 01 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Hồ Chí Minh đã ký Thông đạt số 1C/CP về công tác công văn, giấy tờ. Trong Thông đạt chỉ rõ “Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt về phương diện kiến thiết quốc gia và cấm không được tiêu hủy công văn, tài liệu nếu không có lệnh trên rõ rệt cho phép hủy bỏ”. Thông đạt này không chỉ góp phần ngăn chặn tình trạng tùy tiện hủy bỏ hồ sơ, tài liệu lưu trữ mà còn nâng cao ý thức của cán bộ nhân dân đối với việc giữ gìn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ Quốc gia mà còn là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về công tác lưu trữ, đặt nền móng cho ngành Lưu trữ Việt Nam. [09-06-2016 08:50:58]
- Để tiện liên hệ công tác, Chi cục Văn thư - Lưu trữ thành phố giới thiệu số điện thoại lãnh đạo và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ như sau: [09-06-2016 08:50:29]
- Ngày 12 tháng 01 năm 2011, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước Vũ Thị Minh Hương ký ban hành Công văn số 15/VTLTNN-NVĐP về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [09-06-2016 08:49:54]