Chi tiết tin
-
Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước
Ngày 09 tháng 11 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Quy đỊnh chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước có 6 chương, 35 điều; có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2018 và có kết cấu:
Chương I, Những quy định chung, có 6 điều, từ Điều 1 - 6 (Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc tổ chức cuộc họp; Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước trong thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong tổ chức họp; Các trường hợp không tổ chức cuộc họp).
Chương II, Quy trình tổ chức cuộc họp, có 11 điều, từ Điều 7 - 17 (Xác định hình thức tổ chức họp; Chuẩn bị nội dung cuộc họp; Giấy mời họp; Cách thức, thời hạn, phương thức gửi tài liệu họp; Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp; Thời gian tiến hành cuộc họp; Những yêu cầu về tiến hành cuộc họp; Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp; Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp; Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp; Trách nhiệm triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thông báo kết luận, quyết định được đưa ra tại cuộc họp).
Chương III, Cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, có 5 điều, từ Điều 18 - 22 (Các cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Việc tổ chức họp triển khai nhiệm vụ công tác của ngành; họp sơ kết, tổng kết toàn ngành của bộ, cơ quan ngang bộ; Việc tổ chức họp chuyên đề; Các cuộc họp giải quyết công việc của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với địa phương; Trách nhiệm của Chánh Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ đối với cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ).
Chương IV, Cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, có 6 điều, từ Điều 23 - 28 (Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Họp giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Việc tổ chức cuộc họp giải quyết công việc để giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền hoặc để giải quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị chuyên môn; Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; Họp của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Họp sơ kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện).
Chương V và VI, Trách nhiệm thi hành, Điều khoản thi hành, có 5 điều, từ Điều 31 - 35 (Văn phòng Chính phủ; Bộ Thông tin và Truyền thông; Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hiệu lực thi hành).
Trong đó, một số nội dung liên quan đến phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc tổ chức và quy trình tổ chức cuộc họp:
1. Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quyết định này quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Các cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ và những quy định về nguyên tắc, quy trình tổ chức cuộc họp được quy định tại Quyết định này.
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập;
- Bộ, cơ quan ngang bộ và các tổ chức hành chính trực thuộc; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; người đứng đầu các tổ chức hành chính trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập.
2. Về nguyên tắc tổ chức cuộc họp
- Giải quyết công việc đúng thẩm quyền, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cấp trên không can thiệp và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không chuyển công việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải quyết.
- Tuân thủ pháp luật, tập trung dân chủ; công khai, minh bạch và bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cuộc họp theo kế hoạch công tác hoặc khi thực sự cần thiết phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn đề, công việc cần giải quyết; với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị.
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc trách nhiệm cá nhân trong chỉ đạo, chủ trì, tham dự cuộc họp, trách nhiệm của các cơ quan bảo đảm, phục vụ cuộc họp.
- Lồng ghép, kết hợp các loại cuộc họp có nội dung liên quan với nhau hợp lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức họp; cải tiến, đơn giản hoá thủ tục trong tổ chức cuộc họp; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không phô trương, hình thức.
- Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động công vụ khác của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền, việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Quy trình tổ chức cuộc họp
a) Xác định hình thức tổ chức họp
- Căn cứ vào nội dung, quy mô, thành phần tham dự, điều kiện phương tiện kỹ thuật, công nghệ, người chủ trì cuộc họp quyết định hình thức tổ chức họp trực tiếp hoặc họp trực tuyến bảo đảm hiệu quả, thuận lợi, tiết kiệm và bảo đảm bí mật nhà nước.
- Mở rộng hình thức họp trực tuyến đối với các cuộc họp có nhiều thành phần tham dự, cụ thể:
+ Cuộc họp giao ban định kỳ, giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; họp giữa các cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ với cơ quan, đơn vị trực thuộc ở địa phương;
+ Cuộc họp triển khai nhiệm vụ công tác, họp sơ kết, tổng kết trên phạm vi toàn ngành do bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức, họp tổng kết ngành của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức;
+ Cuộc họp chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức;
+ Cuộc họp tập huấn do bộ, Cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức;
+ Họp lấy ý kiến về các đề án, dự án, dự thảo văn bản được tổ chức trong phạm vi toàn quốc hoặc trong phạm vi của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Các cuộc họp khác theo yêu cầu triệu tập của cơ quan, đơn vị tổ chức họp.
b) Chuẩn bị nội dung cuộc họp
- Người chủ trì cuộc họp phân công cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung cuộc họp, bao gồm thành phần tham dự, thời gian, nội dung cuộc họp và chuẩn bị phương án kết luận cuộc họp nếu cần thiết.
- Những vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản và có chỉ dẫn về phạm vi lưu hành, cấp độ mật.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì ngoài bản toàn văn còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội dung.
c) Giấy mời họp
- Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau đây:
+ Người chủ trì;
+ Người tham dự cuộc họp;
+ Các nội dung; thời gian, địa điểm cuộc họp;
+ Những yêu cầu cụ thể đối với người tham dự cuộc họp;
+ Đầu mối liên hệ thông tin về cuộc họp;
+ Chữ ký hoặc chữ ký số của người đứng đầu cơ quan, đơn vị triệu tập.
- Giấy mời họp phải được gửi đến cơ quan hoặc người được mời tham dự trước ngày họp ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp họp đột xuất.
- Sau khi nhận được giấy mời họp, cơ quan, đơn vị, người được mời tham dự họp xác nhận việc tham dự với đầu mối liên hệ thông tin về cuộc họp qua thư điện tử công vụ, điện thoại cá nhân hoặc qua hệ thống quản lý văn bản của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
d) Cách thức, thời hạn, phương thức gửi tài liệu họp
- Giấy mời, tài liệu phục vụ cuộc họp phải được ký số theo quy định của pháp luật và được gửi bản điện tử cho các cơ quan, đơn vị, người tham dự họp qua chức năng của hệ thống quản lý văn bản (trừ tài liệu mật được thực hiện theo quy định đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước), ngoài ra có thể áp dụng thêm các cách thức sau:
+ Fax, thư điện tử công vụ;
+ Điện thoại cá nhân, tin nhắn, thông báo qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đăng tải trên website của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp.
- Thời gian gửi tài liệu họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức cuộc họp định kỳ; đối với cuộc họp đột xuất, thời gian gửi tài liệu thực hiện theo yêu cầu của người triệu tập cuộc họp.
- Đối với cuộc họp đã có trong kế hoạch công tác và đã được người chủ trì đồng ý về mặt nguyên tắc, trong khi chờ ý kiến về thời gian tổ chức chính thức thì đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp có thể gửi trước tài liệu họp cho cơ quan, đơn vị, người được mời tham dự để chủ động nghiên cứu, chuẩn bị nội dung, ý kiến phát biểu và gửi giấy mời tham dự sau khi được người chủ trì chính thức quyết định.
đ) Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp
- Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp người chủ trì họp quyết định thành phần, số lượng đại biểu tham dự. Thành phần dự họp là những người chịu trách nhiệm chính trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, người trực tiếp tham mưu xử lý và người có liên quan trực tiếp đến thực hiện kết luận cuộc họp.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp có trách nhiệm cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
Trường hợp người được triệu tập hoặc được mời tham dự là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự thì phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và nếu được sự đồng ý thì ủy quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi thay.
e) Thời gian tiến hành cuộc họp
Thời gian tiến hành một cuộc họp được quy định như sau:
- Họp giao ban, họp giải quyết công việc, họp tham mưu, tư vấn, họp điều phối không quá một phần hai ngày làm việc.
- Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 01 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn.
- Họp sơ kết, tổng kết công tác không quá 01 ngày.
- Họp chuyên đề không quá 01 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn, triển khai từ 1 đến 2 ngày.
g) Những yêu cầu về tiến hành cuộc họp
- Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải quyết nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành phù hợp với tính chất, yêu cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ thể do người có thẩm quyền tổ chức cuộc họp quyết định để tiết kiệm thời gian, bảo đảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
- Người chủ trì hoặc người được phân công chỉ trình bày tóm tắt nội dung của đề án, dự án, vấn đề được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác nhau, không đọc toàn văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không trình bày toàn bộ nội dung chi tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp.
- Việc phát biểu, trao đổi ý kiến tại cuộc họp phải tập trung vào nội dung của cuộc họp, những vấn đề đang còn những ý kiến khác nhau để đề xuất những biện pháp xử lý.
- Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp phải rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất, nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
h) Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp
- Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thời gian của cuộc họp.
- Xác định thời gian tối đa cho người tham dự cuộc họp trình bày ý kiến; trường hợp gần hết thời gian họp thì có thể phát phiếu xin ý kiến góp ý để tổng hợp, nghiên cứu.
- Điều hành cuộc họp theo chương trình nghị sự đã được công bố trước cuộc họp, phát huy dân chủ trong thảo luận; khuyến khích các ý kiến có tính chất phản biện; tăng cường đối thoại, trao đổi, tranh luận trực tiếp.
- Có ý kiến kết luận, quyết định khi kết thúc cuộc họp. Nội dung kết luận, quyết định đưa ra tại cuộc họp phải rõ ràng, chặt chẽ, có tính khả thi gồm các nội dung sau:
+ Nội dung công việc, tính chất và tầm quan trọng của công việc;
+ Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân phối hợp thực hiện;
+ Thời gian và lộ trình thực hiện.
- Chỉ đạo thu hồi tài liệu có chỉ dẫn về phạm vi lưu hành nội bộ, tài liệu xác định cấp độ mật đã phát cho các đại biểu tham dự họp.
- Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị ra văn bản thông báo kết luận họp (nếu cần thiết).
- Xem xét, quyết định việc hoãn họp, hủy họp, thay đổi về thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp đối với các trường hợp sau:
+ Xảy ra tình huống bất khả kháng;
+ Có ý kiến chỉ đạo của cấp trên;
+ Chưa chuẩn bị kịp về nội dung, cơ sở vật chất hoặc những việc cần thiết khác cho cuộc họp;
+ Họp trực tuyến nhưng có sự cố đột xuất về kỹ thuật, đường truyền.
- Quyết định về việc cho phép phóng viên báo chí của trung ương, địa phương tham dự và đưa tin về cuộc họp.
i) Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
- Phản hồi với đơn vị chủ trì về việc tham dự cuộc họp.
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp và chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
- Phải đi dự họp đúng thành phần, đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự được rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
- Chấp hành đúng các quy định bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn và văn hóa công sở. Trong quá trình họp không làm việc riêng không liên quan đến nội dung họp.
- Chỉ được phát biểu ý kiến khi người chủ trì cuộc họp cho phép; trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đúng chủ đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
- Trong trường hợp được cử đi họp thay, ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị và phải báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
- Không cung cấp thông tin, nội dung cuộc họp, tài liệu cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân không có thẩm quyền hoặc không trực tiếp thực hiện công việc liên quan đến cuộc họp.
k) Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp
- Người chủ trì họp quyết định việc ghi biên bản, ghi âm, ghi hình cuộc họp. Đơn vị chủ trì tổ chức họp tổ chức ghi biên bản, ghi âm, ghi hình cuộc họp theo chỉ đạo. Việc lưu trữ tài liệu ghi âm, ghi hình cuộc họp thực hiện theo đúng quy định.
- Biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác nội dung, diễn biến cuộc họp, gồm những nội dung chính sau đây:
+ Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp;
+ Trình tự, diễn biến, nội dung, vấn đề được trình bày và thảo luận tại cuộc họp;
+ Ý kiến phát biểu của những người tham dự họp;
+ Các kết quả biểu quyết (nếu có);
+ Kết luận của người chủ trì họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.
- Đối với các cuộc họp cần ra thông báo kết luận, căn cứ chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo kết luận cuộc họp bằng văn bản, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc họp.
l) Trách nhiệm triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thông báo kết luận, quyết định được đưa ra tại cuộc họp
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thông báo kết luận, quyết định được đưa ra tại cuộc họp thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình. Đối với những công việc cần thực hiện khẩn trương, các cơ quan căn cứ vào chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp để tổ chức thực hiện mà không chờ thông báo kết luận.
- Văn phòng bộ, cơ quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện thông báo kết luận, quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; định kỳ hàng tháng, hàng quý, tổng hợp, rà soát, kiểm tra tình hình thực hiện, báo cáo lãnh đạo bộ, cơ quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân và thông báo cho cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện biết, thực hiện.
- Cá nhân, tổ chức tham dự cuộc họp hoặc có liên quan đến thực hiện kết luận, quyết định tại cuộc họp có trách nhiệm thực hiện, giám sát việc thực hiện và kịp thời phản ánh đến lãnh đạo có thẩm quyền nếu các kết luận, quyết định của cuộc họp không được các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn./.
Tập tin đính kèm: qd 45 hoi hop.signed_9imnlYjJ.pdf
Tin khác
- Ngày 06 tháng 8 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Quyết định số 1104/QĐ-SNV về thành lập Ban Quản lý công trình xây dựng Trung tâm Lưu trữ thành phố. Theo đó, ông Lâm Trung Nhân, Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm Trưởng ban, ông Võ Nhật Quang, Chuyên viên Sở Nội vụ làm Phó Trưởng ban chuyên trách, ông Mai Thanh Hùng, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ làm Phó Trưởng ban. Ngoài ra, còn 4 thành viên khác được cơ cấu từ các phòng chuyên môn, như Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ, kế toán trưởng, phụ trách kế toán của Sở Nội vụ và Trung tâm Lưu trữ. [10-06-2016 16:38:05]
- Ngày 18 tháng 8 năm 2010, tại Phòng Công chứng số 3 thuộc Sở Tư pháp, số 12, đường Thống nhất, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ phối hợp với Trung tâm Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc phông lưu trữ Phòng Công chứng số 3. Căn cứ khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; khoản 3 Điều 62 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, "Danh mục tài liệu hết giá trị" là hồ sơ chứng thực bản sao từ bản chính, hồ sơ bản dịch giấy tờ từ năm 2003-2005 thuộc Phòng Công chứng số 3, bao gồm: 474 hộp hồ sơ, tương đương 46,081 mét giá tài liệu.  [10-06-2016 16:37:15]
- Theo đề nghị của Công an thành phố, ngày 19 tháng 8 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh đã ký Tờ trình số 1213/TTr-SNV gửi Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp văn thư, lưu trữ" năm 2010 (bổ sung). Theo đó, danh sách đề nghị gồm 35 người là cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ thuộc Công an thành phố (25 người đang công tác, 10 người đã nghỉ hưu). [10-06-2016 16:36:43]
- Ngày 19 tháng 8 năm 2010, Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ phối hợp với Trung tâm Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" tại Cục Hải quan thành phố (kho tài liệu lưu trữ số 12 Bis đường Tôn Đản, quận 4). [10-06-2016 16:35:54]
- Ngày 12 tháng 8 năm 2010, Hiệu trưởng Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương đã ký Quyết định số 421/QĐ-TTC về việc cấp chứng chỉ cho học viên lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ mở tại Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh (lớp 2 - năm 2010) từ ngày 12/7/2010 đến ngày 02/8/2010. Theo đó, 76 học viên được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ. [10-06-2016 16:35:29]
- Nhằm trang bị, bổ sung những kiến thức về công tác quản lý văn thư, lưu trữ đối với cán bộ chuyên trách về công tác quản lý văn thư, lưu trữ tại Phòng Nội vụ quận-huyện, ngày 30 tháng 8 năm 2010, Sở Nội vụ đã phát hành Giấy mời số 82/GM-SNV về dự hội nghị tập huấn công tác quản lý văn thư, lưu trữ đối với cán bộ nêu trên. [10-06-2016 16:34:57]
- Thực hiện Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ; Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ, ngày 30 tháng 8 năm 2010, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1258/SNV-QLVTLT về đề nghị các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (kể cả các cơ quan, đơn vị thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ thành phố theo Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố), các Tổng Công ty, Công ty thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện chỉ đạo thực hiện việc báo cáo thống kê cơ sở và tổng hợp về công tác văn thư, lưu trữ năm 2010.  [10-06-2016 16:34:32]
- Ngày 25 tháng 8 năm 2010, Sở Nội vụ đã phát hành Giấy mời số 81/GM-SNV về việc dự Lễ bế giảng lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ - năm 2100. Theo đó, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương và Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1 tổ chức Lễ bế giảng và phát giấy chứng nhận cho 173 học viên đạt kết quả kỳ kiểm tra cuối khóa. Thời gian vào lúc 08 giờ sáng thứ Năm, ngày 09 tháng 9 năm 2010; Địa điểm: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1, số 275 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1. [10-06-2016 16:34:03]
- Ngày 01 tháng 9 năm 2010, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân ký quyết định thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tại Quyết định số 63/2010/QĐ-UBND. [10-06-2016 16:33:27]
- Sáng ngày 09 tháng 9 năm 2010, tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1, số 275 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương và Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1 tổ chức Lễ bế giảng và phát giấy chứng nhận cho học viên hai lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ - năm 2010. [10-06-2016 16:32:59]
- Sáng ngày 10 tháng 9 năm 2010, Sở Nội vụ tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chuyên trách quản lý văn thư, lưu trữ thuộc Phòng Nội vụ quận-huyện. [10-06-2016 16:31:46]
- Thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, ngày 15/9/2010, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1346/SNV-QLVTLT gửi Ủy ban nhân dân quận-huyện về góp ý dự thảo hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn kèm theo dự thảo phụ lục bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn. Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu này được xây dựng trên cơ sở Quy định số 163/QĐ-VTLTNN ngày 04/8/2010 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và Công văn số 102/VTLTNN-NVĐP ngày 04/3/2004 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành Danh mục mẫu thành phần tài liệu tiêu biểu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ huyện. [10-06-2016 16:30:55]
- Lưu trữ hiện hành Sở Nội vụ có trách nhiệm lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu của các phòng thuộc Sở để lựa chọn, sắp xếp đưa vào lưu trữ. Tuy nhiên, hiện nay kho lưu trữ của Sở đã quá tải không còn đủ diện tích để chứa đựng tài liệu cho các năm tiếp theo. Nhằm củng cố sắp xếp hồ sơ tài liệu có giá trị để bảo quản, Giám đốc Sở Nội vụ đã ký quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu tiêu hủy thuộc Sở Nội vụ (tại Quyết định số 1362/QĐ-SNV ngày 17 tháng 9 năm 2010). [10-06-2016 16:30:23]
- Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010 và Công văn số 260/VTLTNN-NVĐP ngày 06/5/2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư và lưu trữ cơ quan, Sở Nội vụ xây dựng dự thảo Quy chế (mẫu) về công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. [10-06-2016 16:29:28]
- Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 890/TTr-SNV ngày 16 tháng 6 năm 2010, Ủy ban nhân dân thành phố đã quyết định ban hành Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở-ngành, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty trực thuộc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở Nội vụ và Sở Tài chính thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ. Trong đó, Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ: [10-06-2016 16:28:55]