Chi tiết tin
-
Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
Theo kế hoạch, trong năm 2021, Chi cục Văn thư- Lưu trữ sẽ tổ chức tuyển dụng hơn 20 vị trí việc làm viên chức, trong đó phần lớn các vị trí việc làm thuộc chuyên ngành lưu trữ, để các ứng viên có nguyện vọng dự tuyển tham khảo và chuẩn bị hồ sơ, chúng tôi xin giới thiệu quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2021 của Bộ Nội vụ.
Quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ áp dụng đối viên chức chuyên ngành lưu trữ làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, như sau:
1. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
- Lưu trữ viên chính (hạng II)
Mã số: V.01.02.01
- Lưu trữ viên (hạng III)
Mã số: V.01.02.02
- Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV)
Mã số: V.01.02.03
2. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ
- Trung thực, khách quan trong quá trình thực hiện công việc.
- Cẩn thận và tuân thủ nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ.
- Tận tụy, trách nhiệm và có tâm huyết với nghề, với công việc.
- Đoàn kết, khiêm tốn, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Giữ gìn bí mật thông tin tài liệu theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sáng kiến vào công tác lưu trữ.
3. Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ được quy định tại 3 điều (Điều 4, 5, 6 ) và có nội dụng cụ thể:
Điều 4. Lưu trữ viên chính (hạng II) - Mã số: V.01.02.01
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì biên soạn, xây dựng các chế độ, quy định, kế hoạch, tiêu chuẩn trong công tác lưu trữ; chương trình mục tiêu, đề án, dự án về công tác lưu trữ và chủ trì tổ chức thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì tổ chức việc sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu có giá trị vào lưu trữ lịch sử, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định;
c) Chủ trì việc xây dựng hệ thống công cụ tra cứu và tổ chức thực hiện các hình thức khai thác tài liệu;
d) Chủ trì xây dựng hoặc hoàn thiện, đổi mới các quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học các cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định, chế độ của ngành về công tác lưu trữ;
b) Nắm vững lý luận, lịch sử và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam; hiểu biết, cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại, xu thế phát triển về công tác lưu trữ của thế giới;
c) Nắm vững kiến thức của các môn khoa học và chuyên ngành có liên quan đến việc thu thập, sưu tầm, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, khai thác sử dụng tài liệu;
d) Có năng lực xây dựng phương án quản lý nghiệp vụ lưu trữ và thủ tục hành chính về lưu trữ; tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Có năng lực, kỹ năng quản lý và tổ chức lao động khoa học trong hoạt động lưu trữ. Vận dụng có hiệu quả những kinh nghiệm tiên tiến trong nước và thế giới vào công tác lưu trữ;
e) Có năng lực tổng hợp, tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ lưu trữ; tổ chức phối hợp và kiểm tra kết quả công tác của các viên chức trong thực hiện nghiệp vụ lưu trữ;
g) Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên chính thì phải là người đã chủ trì, tham gia ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp cơ sở) được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; hoặc là tác giả của ít nhất 3 (ba) bài báo khoa học được công bố trên tạp chí chuyên ngành; hoặc có ít nhất 1 (một) sáng kiến được áp dụng có hiệu quả vào công tác lưu trữ được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
h) Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên (hạng III) lên chức danh lưu trữ viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên (hạng III) tối thiểu đủ 9 (chín) năm. Trong đó, đã tốt nghiệp đại học trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 3 (ba) năm trở lên.
Điều 5. Lưu trữ viên (hạng III) - Mã số: V.01.02.02
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các chế độ, quy định về công tác lưu trữ. Xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ lưu trữ (thu thập, sưu tầm, phân loại, xác định giá trị, bảo quản, tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ);
c) Tham gia xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ tại cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ về hoạt động lưu trữ;
đ) Tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình khoa học các cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp từ cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chế độ, quy định của ngành, của cơ quan, tổ chức về công tác lưu trữ. Nắm được lý thuyết, lịch sử và yêu cầu hoạt động của ngành lưu trữ, các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, quy định về công tác lưu trữ;
b) Nắm vững kiến thức các môn khoa học có liên quan đến yêu cầu của hoạt động lưu trữ;
c) Nắm vững và thực hiện đúng các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong hoạt động lưu trữ;
d) Nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức lao động khoa học trong hoạt động quản lý lưu trữ và có năng lực tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Có kỹ năng và phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất cải tiến nghiệp vụ lưu trữ;
e) Có năng lực hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp hiệu quả với đồng nghiệp để triển khai thực hiện nhiệm vụ;
g) Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên thì phải tham gia nghiên cứu ít nhất 1 (một) đề tài, đề án, công trình khoa học cấp cơ sở trở lên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;
h) Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) lên chức danh lưu trữ viên (hạng III) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) tối thiểu từ đủ 3 (ba) năm trở lên.
Điều 6. Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) - Mã số: V.01.02.03
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện các nhiệm vụ phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ, hệ thống hóa, sắp xếp tài liệu trên cơ sở những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành;
c) Thực hiện việc tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ theo hướng dẫn;
d) Tham gia xây dựng các loại công cụ tra tìm khác của tài liệu theo thực tế nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức;
đ) Thực hiện thống kê tài liệu lưu trữ theo quy trình nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật hiện hành;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 1 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác lưu trữ;
b) Nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản về hoạt động lưu trữ;
c) Nắm được vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của cơ quan, đơn vị trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước;
d) Có năng lực thực hiện được các quy trình, thủ tục nghiệp vụ lưu trữ theo quy định;
đ) Nắm được và có năng lực thực hiện tốt các nguyên tắc bảo vệ tài liệu lưu trữ, quy phạm kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho kho lưu trữ, tài liệu lưu trữ và trang thiết bị bảo quản, sử dụng tài liệu.
4. Về tổ chức thực hiện Thông tư quy định tại Điều 8
1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ là căn cứ để tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành lưu trữ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được áp dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm công tác lưu trữ./.
Tin khác
- Thực hiện Quyết định số 5131/QĐ-UBND ngày 04/10/2012 của UBND thành phố về phê duyệt kế hoạch triển khai việc thi hành Luật Lưu trữ; Chương trình công tác văn thư, lưu trữ năm 2013, Sở Khoa học và Công nghệ có Kế hoạch tổ chức 5 lớp tập huấn. [10-06-2016 18:41:35]
- Ngày 03 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn đã tổ chức tập huấn văn bản quy phạm pháp luật vê công tác văn thư, lưu trữ: Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ và Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. [10-06-2016 18:40:19]
- Ngày 12 tháng 4 năm 2010, Sở Nội vụ có Công văn số 379/SNV-QLVTLT chuyển tiếp đến các cơ quan, đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ theo Hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ (tại Hướng dẫn số 169/HD-VTLTNN ngày 10 tháng 3 năm 2010). [10-06-2016 17:06:15]
- Căn cứ Chương trình công tác văn thư, lưu trữ năm 2010 của Sở Nội vụ tại Chương trình số 192/CTr-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2010; Sau khi có ý kiến góp ý của Sở Tư pháp và Sở Tài chính, Sở Nội vụ đã bổ sung vào dự thảo Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  [10-06-2016 17:05:38]
- Tài liệu lưu trữ là tài sản Quốc gia có ý nghĩa rất to lớn về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, công tác văn thư, lưu trữ chiếm vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên hiện nay, công tác văn thư, lưu trữ vẫn chưa phát huy được hết những vai trò và ý nghĩa của nó. Bên cạnh một vài cơ quan đơn vị nhà nước làm rất tốt thì cũng còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa hiểu hết tầm quan trọng của công tác này nên tài liệu còn để tồn đọng nhiều ở các năm trước, tài liệu lưu trữ trong tình trạng chất đống, bó gói, không lập hồ sơ, chưa được sắp xếp chỉnh lý, kho lưu trữ chưa đạt yêu cầu… [10-06-2016 17:05:13]
- Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ được thành lập tại Quyết định số 202/QĐ-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh. Quy chế làm việc của Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ được ban hành kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh.  [10-06-2016 17:04:34]
- Ngày 02 tháng 4 năm 2010, Sở Nội vụ có Công văn số 343/SNV-QLVTLT hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an toàn hồ sơ, tài liệu (theo Hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ tại Công văn số 203/VTLTNN-TCCB ngày 23 tháng 3 năm 2010). [10-06-2016 17:03:57]
- Thực hiện Thông tư số 04/2006/TT-BNV ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử các cấp; Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ; Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, để quản lý thống nhất các phông lưu trữ của cơ quan, đơn vị tại quận-huyện, Sở Nội vụ có Công văn hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định ban hành hoặc điều chỉnh Danh mục các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ quận-huyện (tại Công văn số 1374/SNV-QLVTLT ngày 02 tháng 11 năm 2009). [10-06-2016 17:03:29]
- Thực hiện Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ; Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh đã có hướng dẫn một số chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân quận-huyện tại Hướng dẫn số 1320/HD-SNV ngày 22 tháng10 năm 2009. Nội dung hướng dẫn tập trung: Về tổ chức và nhân sự làm công tác quản lý văn thư, lưu trữ quận-huyện, về chuyển giao, tiếp nhận nhiệm vụ quản lý văn thư, lưu trữ và một số chức năng quản lý nhà nước cụ thể về lĩnh vực văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân quận-huyện. [10-06-2016 17:02:59]
- Ngày 08 tháng 02 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, để tiện việc theo dõi, cập nhập những nội dung sửa đổi, bổ sung, Sở Nội vụ thống kê một số nội dung theo file kèm theo dưới đây.  [10-06-2016 17:02:29]
- Theo Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, theo đó có 32 loại văn bản hành chính: [10-06-2016 17:01:54]
- Thực hiện chức năng thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị" và việc tiêu hủy tài liệu lưu trữ được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia; Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Công văn số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn tổ chức tiêu hủy tài liệu hết giá trị. Tính đến nay, Sở Nội vụ (cơ quan quản lý lưu trữ cấp tỉnh) đã tổ chức thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị" theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị : Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Thi đua Khen thưởng thành phố, Sở Giao thông vận tải, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, Cục Hải quan thành phố, Cục Thuế thành phố, Hội đồng bán nhà ở thành phố, Các đơn vị giải thể do Trung tâm Lưu trữ thành phố quản lý, Ủy ban nhân dân quận 5, Bình Tân và huyện Hóc Môn. Tổng số tài liệu đề nghị tiêu hủy là 1.863,35 mét giá. [10-06-2016 17:01:22]
- Một trong những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước chủ yếu về văn thư, lưu trữ là báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ; Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ. Theo đó, ngày 15 tháng 10 năm 2009, Sở Nội vụ thành phố đã có hướng dẫn việc báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ theo các Quyết định nêu trên. [10-06-2016 17:00:39]
- Ngày 25 tháng 5 năm 2010, tại Phòng họp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ đã tổ chức tập huấn Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Thành phần tham dự tập huấn gồm Thủ trưởng và Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng Hành chính) các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Đại diện Ủy ban nhân dân và Trưởng (hoặc Phó) phòng Nội vụ quận-huyện. [10-06-2016 17:00:12]
- Thực hiện Công văn số 75/VTLTNN-NVĐP ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2010 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, quản lý về văn thư, lưu trữ nhà nước trên địa bàn, Sở Nội vụ xây dựng và hướng dẫn Chương trình công tác văn thư, lưu trữ năm 2010 tại văn bản số 192/CTr-SNV, 193/SNV-QLVTLT ngày 02 tháng 3 năm 2010. [10-06-2016 16:59:39]