Chi tiết tin
-
Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
Theo kế hoạch, trong năm 2021, Chi cục Văn thư- Lưu trữ sẽ tổ chức tuyển dụng hơn 20 vị trí việc làm viên chức, trong đó phần lớn các vị trí việc làm thuộc chuyên ngành lưu trữ, để các ứng viên có nguyện vọng dự tuyển tham khảo và chuẩn bị hồ sơ, chúng tôi xin giới thiệu quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2021 của Bộ Nội vụ.
Quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ áp dụng đối viên chức chuyên ngành lưu trữ làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, như sau:
1. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
- Lưu trữ viên chính (hạng II)
Mã số: V.01.02.01
- Lưu trữ viên (hạng III)
Mã số: V.01.02.02
- Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV)
Mã số: V.01.02.03
2. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ
- Trung thực, khách quan trong quá trình thực hiện công việc.
- Cẩn thận và tuân thủ nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ.
- Tận tụy, trách nhiệm và có tâm huyết với nghề, với công việc.
- Đoàn kết, khiêm tốn, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Giữ gìn bí mật thông tin tài liệu theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sáng kiến vào công tác lưu trữ.
3. Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ được quy định tại 3 điều (Điều 4, 5, 6 ) và có nội dụng cụ thể:
Điều 4. Lưu trữ viên chính (hạng II) - Mã số: V.01.02.01
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì biên soạn, xây dựng các chế độ, quy định, kế hoạch, tiêu chuẩn trong công tác lưu trữ; chương trình mục tiêu, đề án, dự án về công tác lưu trữ và chủ trì tổ chức thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì tổ chức việc sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu có giá trị vào lưu trữ lịch sử, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định;
c) Chủ trì việc xây dựng hệ thống công cụ tra cứu và tổ chức thực hiện các hình thức khai thác tài liệu;
d) Chủ trì xây dựng hoặc hoàn thiện, đổi mới các quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học các cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định, chế độ của ngành về công tác lưu trữ;
b) Nắm vững lý luận, lịch sử và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam; hiểu biết, cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại, xu thế phát triển về công tác lưu trữ của thế giới;
c) Nắm vững kiến thức của các môn khoa học và chuyên ngành có liên quan đến việc thu thập, sưu tầm, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, khai thác sử dụng tài liệu;
d) Có năng lực xây dựng phương án quản lý nghiệp vụ lưu trữ và thủ tục hành chính về lưu trữ; tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Có năng lực, kỹ năng quản lý và tổ chức lao động khoa học trong hoạt động lưu trữ. Vận dụng có hiệu quả những kinh nghiệm tiên tiến trong nước và thế giới vào công tác lưu trữ;
e) Có năng lực tổng hợp, tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ lưu trữ; tổ chức phối hợp và kiểm tra kết quả công tác của các viên chức trong thực hiện nghiệp vụ lưu trữ;
g) Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên chính thì phải là người đã chủ trì, tham gia ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp cơ sở) được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; hoặc là tác giả của ít nhất 3 (ba) bài báo khoa học được công bố trên tạp chí chuyên ngành; hoặc có ít nhất 1 (một) sáng kiến được áp dụng có hiệu quả vào công tác lưu trữ được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
h) Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên (hạng III) lên chức danh lưu trữ viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên (hạng III) tối thiểu đủ 9 (chín) năm. Trong đó, đã tốt nghiệp đại học trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 3 (ba) năm trở lên.
Điều 5. Lưu trữ viên (hạng III) - Mã số: V.01.02.02
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các chế độ, quy định về công tác lưu trữ. Xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ lưu trữ (thu thập, sưu tầm, phân loại, xác định giá trị, bảo quản, tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ);
c) Tham gia xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ tại cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ về hoạt động lưu trữ;
đ) Tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình khoa học các cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp từ cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chế độ, quy định của ngành, của cơ quan, tổ chức về công tác lưu trữ. Nắm được lý thuyết, lịch sử và yêu cầu hoạt động của ngành lưu trữ, các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, quy định về công tác lưu trữ;
b) Nắm vững kiến thức các môn khoa học có liên quan đến yêu cầu của hoạt động lưu trữ;
c) Nắm vững và thực hiện đúng các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong hoạt động lưu trữ;
d) Nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức lao động khoa học trong hoạt động quản lý lưu trữ và có năng lực tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Có kỹ năng và phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất cải tiến nghiệp vụ lưu trữ;
e) Có năng lực hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp hiệu quả với đồng nghiệp để triển khai thực hiện nhiệm vụ;
g) Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên thì phải tham gia nghiên cứu ít nhất 1 (một) đề tài, đề án, công trình khoa học cấp cơ sở trở lên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;
h) Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) lên chức danh lưu trữ viên (hạng III) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) tối thiểu từ đủ 3 (ba) năm trở lên.
Điều 6. Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) - Mã số: V.01.02.03
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện các nhiệm vụ phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ, hệ thống hóa, sắp xếp tài liệu trên cơ sở những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành;
c) Thực hiện việc tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ theo hướng dẫn;
d) Tham gia xây dựng các loại công cụ tra tìm khác của tài liệu theo thực tế nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức;
đ) Thực hiện thống kê tài liệu lưu trữ theo quy trình nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật hiện hành;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 1 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác lưu trữ;
b) Nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản về hoạt động lưu trữ;
c) Nắm được vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của cơ quan, đơn vị trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước;
d) Có năng lực thực hiện được các quy trình, thủ tục nghiệp vụ lưu trữ theo quy định;
đ) Nắm được và có năng lực thực hiện tốt các nguyên tắc bảo vệ tài liệu lưu trữ, quy phạm kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho kho lưu trữ, tài liệu lưu trữ và trang thiết bị bảo quản, sử dụng tài liệu.
4. Về tổ chức thực hiện Thông tư quy định tại Điều 8
1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ là căn cứ để tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành lưu trữ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được áp dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm công tác lưu trữ./.
Tin khác
- Ngày 24 tháng 9 năm 2010, Phòng Nội vụ quận Thủ Đức đã phát hành Kế hoạch số 398/KH-NV về tổ chức Hội nghị tập huấn công tác văn thư lưu trữ năm 2010. [10-06-2016 16:28:21]
- Ngày 29 tháng 9 năm 2010, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1420/SNV-QLVTLT gửi các sở-ngành, doanh nghiệp thuộc thành phố và Ủy ban nhân dân quận-huyện về xác định danh sách lớp trung cấp văn thư, lưu trữ (tại chức) năm 2010. [10-06-2016 16:27:54]
- Được sự hỗ trợ báo cáo viên từ Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ và Trung tâm Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố, sáng ngày 08 tháng 10 năm 2010, tại hội trường Ủy ban nhân dân quận, số 43 đường Nguyễn Văn Bá, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức đã tổ chức Hội nghị tập huấn công tác văn thư, lưu trữ năm 2010.  [10-06-2016 16:27:27]
- Thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 10 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh phát hành Công văn số 1466/UBND chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị nêu trên. [10-06-2016 16:27:02]
- Sáng 12 tháng 10 năm 2010, tại Hội trường số 118 đường Ngô Quyền, phường 8, quận 5, Phòng Nội vụ quận 5 tổ chức Hội nghị tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ văn thư, lưu trữ năm 2010. [10-06-2016 16:26:28]
- Chiều ngày 19 tháng 10 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ đã trao quyết định bổ nhiệm lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ. Theo đó, ông Võ Thanh Phong, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi Cục trưởng, ông Huỳnh Văn Phùng giữ chức vụ Phó Chi cục trưởng và ông Mai Thanh Hùng giữ chức vụ Phó Chi cục trưởng. Trước đó, ngày 18 tháng 10 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ đã ký Quyết định số 6000/QĐ-SNV, 6001/QĐ-SNV và 6002/QĐ-SNV bổ nhiệm chức vụ các trường hợp nêu trên./.  [10-06-2016 16:25:18]
- Ngày 05 tháng 10 năm 2010, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1131/QĐ-BNV về việc tặng Kỷ niệm chương "Vì Sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ" . Theo đó, có 136 cá nhân thuộc thành phố Hồ Chí Minh được tặng Kỷ niệm chương trong đợt này./. [10-06-2016 16:24:52]
- Theo đề nghị của Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ngày 22 tháng 10 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ ký Hướng dẫn số 1529/HD-SNV về công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. [10-06-2016 16:24:25]
- Sáng ngày 27 tháng 10 năm 2010, tại Tòa nhà ICDC, đường D1, Khu Công nghệ cao, phường Tân Phú, quận 9, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố đã tổ chức hội nghị tập huấn công tác văn thư, lưu trữ cho cán bộ, công chức thuộc Khu Công nghệ cao thành phố. Bà Lê Thị Thanh Mỹ, Phó Trưởng ban Quản lý Khu Công nghệ cao đến dự và chủ trì hội nghị.  [10-06-2016 16:23:55]
- Ngày 27 tháng 10 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận 11 đã phát hành Công văn số 1635/UBND-NV về thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. [10-06-2016 16:23:32]
- Theo đề nghị của Phòng Công chứng số 2 trực thuộc Sở Tư pháp (tại Công văn số 1246/CC2 ngày 15 tháng 10 năm 2010), chiều ngày 27 tháng 10 năm 2010, tại Kho lưu trữ tài liệu thuộc Phòng Công chứng số 4, số 25/5, đường Hoàng Việt, phường 4, quận Tân Bình, Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã tổ chức thẩm định và khảo sát thực tế "Danh mục tài liệu hết giá trị", đề nghị tiêu hủy (Phông Lưu trữ Phòng Công chứng số 2 gửi tại kho của Phòng Công chứng số 4). Theo đó, danh mục tài liệu đề nghị thẩm định là hồ sơ bản sao từ bản chính từ ngày 02/01/2004 đến ngày 25/7/2007; hồ sơ bản dịch giấy tờ từ ngày 02/01/2004 đến ngày 30/12/2005. Tổng số hồ sơ, tài liệu đề nghị tiêu hủy là 1.385 cặp (hộp) tương đương 187,7 mét giá. [10-06-2016 16:23:07]
- Ngày 27 tháng 10 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận 7 phát hành Công văn số 1779/UBND-NV về việc thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Ủy ban nhân dân quận 7 đã yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các phường triển khai thực hiện nghiêm túc các công việc theo nội dung của Chỉ thị. [10-06-2016 16:22:41]
- Ngày 05 tháng 11 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận 10 phát hành Kế hoạch số 6533/KH-UBND về tập huấn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2010. Theo đó, thời gian tập huấn dự kiến tổ chức vào ngày 24/11/2010, tại Hội trường Ủy ban nhân dân quận, số 474 đường 3/2, phường 14, quận 10; đối tượng dự tập huấn là lãnh đạo, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận; nội dung về nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ./. [10-06-2016 16:22:17]
- Ngày 10 tháng 11 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận 5 phát hành Công văn số 2317/UBND-NV về tăng cường thực hiện công tác quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn quận 5. [10-06-2016 16:21:51]
- Tại Điều 70, 71 Mục 2 Chương VI của Nghị định số 58/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, quy định việc lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch: [10-06-2016 16:21:23]