Chi tiết tin
-
Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
Theo kế hoạch, trong năm 2021, Chi cục Văn thư- Lưu trữ sẽ tổ chức tuyển dụng hơn 20 vị trí việc làm viên chức, trong đó phần lớn các vị trí việc làm thuộc chuyên ngành lưu trữ, để các ứng viên có nguyện vọng dự tuyển tham khảo và chuẩn bị hồ sơ, chúng tôi xin giới thiệu quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2021 của Bộ Nội vụ.
Quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ áp dụng đối viên chức chuyên ngành lưu trữ làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, như sau:
1. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
- Lưu trữ viên chính (hạng II)
Mã số: V.01.02.01
- Lưu trữ viên (hạng III)
Mã số: V.01.02.02
- Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV)
Mã số: V.01.02.03
2. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ
- Trung thực, khách quan trong quá trình thực hiện công việc.
- Cẩn thận và tuân thủ nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ.
- Tận tụy, trách nhiệm và có tâm huyết với nghề, với công việc.
- Đoàn kết, khiêm tốn, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Giữ gìn bí mật thông tin tài liệu theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sáng kiến vào công tác lưu trữ.
3. Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành lưu trữ được quy định tại 3 điều (Điều 4, 5, 6 ) và có nội dụng cụ thể:
Điều 4. Lưu trữ viên chính (hạng II) - Mã số: V.01.02.01
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì biên soạn, xây dựng các chế độ, quy định, kế hoạch, tiêu chuẩn trong công tác lưu trữ; chương trình mục tiêu, đề án, dự án về công tác lưu trữ và chủ trì tổ chức thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì tổ chức việc sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu có giá trị vào lưu trữ lịch sử, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định;
c) Chủ trì việc xây dựng hệ thống công cụ tra cứu và tổ chức thực hiện các hình thức khai thác tài liệu;
d) Chủ trì xây dựng hoặc hoàn thiện, đổi mới các quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học các cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định, chế độ của ngành về công tác lưu trữ;
b) Nắm vững lý luận, lịch sử và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam; hiểu biết, cập nhật kịp thời những công nghệ hiện đại, xu thế phát triển về công tác lưu trữ của thế giới;
c) Nắm vững kiến thức của các môn khoa học và chuyên ngành có liên quan đến việc thu thập, sưu tầm, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, khai thác sử dụng tài liệu;
d) Có năng lực xây dựng phương án quản lý nghiệp vụ lưu trữ và thủ tục hành chính về lưu trữ; tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Có năng lực, kỹ năng quản lý và tổ chức lao động khoa học trong hoạt động lưu trữ. Vận dụng có hiệu quả những kinh nghiệm tiên tiến trong nước và thế giới vào công tác lưu trữ;
e) Có năng lực tổng hợp, tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ lưu trữ; tổ chức phối hợp và kiểm tra kết quả công tác của các viên chức trong thực hiện nghiệp vụ lưu trữ;
g) Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên chính thì phải là người đã chủ trì, tham gia ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 1 (một) đề tài, đề án nghiên cứu, công trình khoa học cấp cơ sở) được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; hoặc là tác giả của ít nhất 3 (ba) bài báo khoa học được công bố trên tạp chí chuyên ngành; hoặc có ít nhất 1 (một) sáng kiến được áp dụng có hiệu quả vào công tác lưu trữ được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
h) Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên (hạng III) lên chức danh lưu trữ viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên (hạng III) tối thiểu đủ 9 (chín) năm. Trong đó, đã tốt nghiệp đại học trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 3 (ba) năm trở lên.
Điều 5. Lưu trữ viên (hạng III) - Mã số: V.01.02.02
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các chế độ, quy định về công tác lưu trữ. Xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ lưu trữ (thu thập, sưu tầm, phân loại, xác định giá trị, bảo quản, tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ);
c) Tham gia xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ tại cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ về hoạt động lưu trữ;
đ) Tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình khoa học các cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp từ cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chế độ, quy định của ngành, của cơ quan, tổ chức về công tác lưu trữ. Nắm được lý thuyết, lịch sử và yêu cầu hoạt động của ngành lưu trữ, các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, quy định về công tác lưu trữ;
b) Nắm vững kiến thức các môn khoa học có liên quan đến yêu cầu của hoạt động lưu trữ;
c) Nắm vững và thực hiện đúng các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong hoạt động lưu trữ;
d) Nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức lao động khoa học trong hoạt động quản lý lưu trữ và có năng lực tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Có kỹ năng và phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất cải tiến nghiệp vụ lưu trữ;
e) Có năng lực hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp hiệu quả với đồng nghiệp để triển khai thực hiện nhiệm vụ;
g) Đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lưu trữ viên thì phải tham gia nghiên cứu ít nhất 1 (một) đề tài, đề án, công trình khoa học cấp cơ sở trở lên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;
h) Viên chức thăng hạng từ chức danh lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) lên chức danh lưu trữ viên (hạng III) phải có thời gian công tác giữ chức danh lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) tối thiểu từ đủ 3 (ba) năm trở lên.
Điều 6. Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) - Mã số: V.01.02.03
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện các nhiệm vụ phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ, hệ thống hóa, sắp xếp tài liệu trên cơ sở những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành;
c) Thực hiện việc tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ theo hướng dẫn;
d) Tham gia xây dựng các loại công cụ tra tìm khác của tài liệu theo thực tế nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức;
đ) Thực hiện thống kê tài liệu lưu trữ theo quy trình nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật hiện hành;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 1 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác lưu trữ;
b) Nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản về hoạt động lưu trữ;
c) Nắm được vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của cơ quan, đơn vị trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước;
d) Có năng lực thực hiện được các quy trình, thủ tục nghiệp vụ lưu trữ theo quy định;
đ) Nắm được và có năng lực thực hiện tốt các nguyên tắc bảo vệ tài liệu lưu trữ, quy phạm kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho kho lưu trữ, tài liệu lưu trữ và trang thiết bị bảo quản, sử dụng tài liệu.
4. Về tổ chức thực hiện Thông tư quy định tại Điều 8
1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ là căn cứ để tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành lưu trữ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được áp dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm công tác lưu trữ./.
Tin khác
- Ngày 11/8/2011, Sở Nội vụ phát hành Thư mời số 76/TM-SNV v/v dự Hội nghị giao ban công tác quản lý văn thư, lưu trữ 6 tháng đầu năm 2011 đối với khối quận, huyện. Theo đó, đối tượng được mời tham dự giao ban là Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ quận, huyện phụ trách công tác văn thư, lưu trữ; Cán bộ chuyên trách công tác văn thư, lưu trữ tại Phòng Nội vụ. Hội nghị được tổ chức vào lúc 08 giờ sáng thứ Tư, ngày 17/8/2011, tại Hội trường lầu 3 Sở Nội vụ. Chủ trì: Ông Võ Thanh Phong, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ./.  [08-06-2016 09:24:55]
- Ngày 16 tháng 8 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1195/SNV-CCVTLT v/v hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo công tác văn thư, lưu trữ. Theo nội dung Công văn này, Sở Nội vụ đã hướng dẫn bổ sung nội dung báo cáo kết quả công tác văn thư, lưu trữ tại Mẫu số 5, Mẫu số 6 của Công văn 474/SNV-VP ngày 26 tháng 4 năm 2010 và theo đề cương đính kèm của Công văn này gửi về Sở Nội vụ, Chi cục Văn thư, lưu trữ để tổng hợp, báo cáo theo ngành, lĩnh vực./. [08-06-2016 09:24:20]
- Thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 1194/SNV-CCVTLT ngày 16 tháng 8 năm 2011 v/v hướng dẫn Thang điểm thi đua công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ đối với cơ quan, tổ chức tại Thành phố; phát hành kèm theo Công văn này là Phụ lục Thang điểm thi đua. [08-06-2016 09:23:45]
- Ngày 19 tháng 8 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố phát hành Công văn số 109/CCVTLT-QL v/v thực hiện Phiếu Khảo sát thống kê đội nghũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ. Trong đó, Phiếu Khảo sát được thực hiện như sau: [08-06-2016 09:23:11]
- Ngày 23/8/2011, Sở Nội vụ phát hành Thư mời số 82/TM-SNV v/v dự Hội nghị giao ban công tác quản lý văn thư, lưu trữ khối các cơ quan, tổ chức thuộc UBND Thành phố. Theo đó, đối tượng được mời tham dự giao ban là Chánh (Phó Chánh) Văn phòng hoặc Trưởng (Phó Trưởng) phòng phụ trách hành chính văn thư, lưu trữ các sở ngành, Tổng Công ty, Công ty TNHH MTV do UBND Thành phố làm chủ sở hữu. Hội nghị được tổ chức vào lúc 14 giờ chiều thứ Hai, ngày 29/8/2011, tại Hội trường Lực lượng TNXP Thành phố, số 8A đại lộ Võ Văn Kiệt, Phường 1, Quận 5. Chủ trì: Ông Võ Thanh Phong, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ./.  [08-06-2016 09:22:25]
- Nhân dịp Hội nghị Tổng kết 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia (2001-2010) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã công bố và trao Bằng khen của Bộ Nội vụ cho các đơn vị tại Quyết định số 1216/QĐ-BNV ngày 03/6/2011 v/v khen thưởng thành tích 10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. Trong đó, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được tặng Bằng khen trong dịp này. Theo Quyết định, có 26 đơn vị (11 cơ quan Bộ, Ngành và 15 UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) được khen thưởng./. [08-06-2016 09:21:38]
- Theo báo cáo và đề xuất của Sở Nội vụ, ngày 17/8/2011, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3926/QĐ-UBND tặng Bằng khen về thành tích trong thực hiện Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. Theo đó, có 12 tập thể và 9 cá nhân được tặng Bằng khen nhân tổng kết 10 (2001-2010) thực hiện Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia tại Thành phố./.  [08-06-2016 09:20:53]
- Ngày 24/8/2011, Chủ tịch UBND Thành phố ông Lê Hoàng Quân đã ký ban hành Quyết định số 4033/QĐ-UBND về ban hành Danh mục số 1 các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh (Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ). Theo đó, có 147 cơ quan, tổ chức tại Thành phố thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử Thành phố; Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 12/3/2007 của UBND Thành phố về ban hành Danh mục số 1 các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ TP. HCM. [08-06-2016 09:20:23]
- Ngày 07/10/2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" tại Kho Lưu trữ thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố, số 168 đường Pasteur, Quận 1 theo đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Công văn số 2753/SQHKT-VP ngày 12/9/2011, Theo đó, có 110 mét giá tài liệu đề nghị tiêu hủy có thời gian từ năm 1993 - 2004, bao gồm văn bản đi là các thư mời họp, thông báo mẫu chữ ký, báo cáo tuần, tháng, quý; các Phiếu thỏa thuận kiến trúc quy hoạch; Ý kiến quy hoạch nhà ở, đất ở; Ý kiến đối với nhà ở cho thuê; Quyết định đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép, giải tỏa lệnh đình chỉ xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính; văn bản đến gửi để biết, tài liệu tham khảo. [08-06-2016 09:19:33]
- Về thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ hàng năm (theo Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV, Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06/01/2005 của Bộ Nội vụ) được Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện việc tại Công văn số 1294/SNV-QLVTLT ngày 15 tháng 10 năm 2009. [08-06-2016 09:18:42]
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ, ngày 16 tháng 11 năm 2011, Chi cục Văn thư - Lưu trữ phát hành Giấy mời số 139/GM-CCVTLT v/v dự họp đóng góp ý kiến dự thảo Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. [08-06-2016 09:17:33]
- Ngày 11/11/2011, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BNV Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật Vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy. Theo đó, Thông tư này quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật Vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và Vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy được áp dụng tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân./. [08-06-2016 09:16:51]
- Ngày 08/11/2011, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 14/2011/TT-BNV Quy định quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn. [08-06-2016 09:16:00]
- Theo tin từ website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (archives.gov.vn) sáng ngày 06 tháng 12 năm 2011, tại Hà Nội, Văn phòng Chủ tịch nước đã tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước về việc công bố Luật Lưu trữ được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua. Theo đó, Luật Lưu trữ có 7 chương, 42 điều có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Đến thời điểm Luật này có hiệu lực cũng đồng thời chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia số 34/2011/PL-UBTVQH10./. [08-06-2016 09:14:49]
- Ngày 12 tháng 12 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Thông báo số 1757/TB-SNV về tổ chức khai giảng và nhập học lớp Trung cấp chuyên nghiệp vừa làm vừa học ngành văn thư, lưu trữ (2011-2013). Theo đó, lớp này có 67 công chức, viên chức được xét tuyển. [08-06-2016 09:12:59]