Chi tiết tin
-
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và sử dụng con dấu
Ngày 01 tháng 7 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu.
Theo đó, Nghị định có 4 chương, 28 điều.
Chương I Quy định chung có 6 điều; từ Điều 1 – 6: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu; Điều kiện sử dụng con dấu; Các hành vi bị nghiêm cấm.
Chương II Quy định cụ thể, có 3 mục, 12 điều:
Mục 1. Con dấu có hình quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, có 2 điều; từ Điều 7 – 8: Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy; Cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu có hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng
Mục 2. Con dấu của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, có 02 điều; từ Điều 9 – 10: Con dấu cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài; Con dấu tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao
Mục 3. Đăng ký mẫu con dấu; thu hồi, hủy con dấu và hủy giá trị sử dụng con dấu, có 08 điều, từ Điều 11 – 18: Trình tự, thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Cơ quan đăng ký mẫu con dấu; Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới; Hồ sơ đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi; Hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu; Hồ sơ đề nghị đăng ký thêm con dấu; Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; Giao nộp, thu hồi, hủy con dấu và hủy giá trị sử dụng con dấu.
Chương III Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng con dấu, có 06 điều; từ Điều 19 – 25: Trách nhiệm của Bộ Công an; Trách nhiệm của cơ quan đăng ký mẫu con dấu; Trách nhiệm của các bộ có liên quan; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng con dấu; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu.
Chương IV Điều khoản thi hành, có 03 điều; từ Điều 26 – 28: Hiệu lực thi hành; Quy định chuyển tiếp; Trách nhiệm thi hành.
Trong đó, một số nội dung chủ yếu liên quan đến việc lưu trữ con dấu, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng con dấu và hiệu lực thi hành Nghị định như sau:
1. Tại Khoản 1, Điều 21 Quy định trường hợp giữ lại con đấu đã hết hạn sử dụng:
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép giữ lại con dấu đã hết giá trị sử dụng của một số cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử.
2. Tại Điều 24. Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng con dấu:
- Chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu và ban hành quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
- Đăng ký mẫu con dấu và thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng.
- Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
- Giao nộp con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu thuộc các trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Con dấu phải được quản lý chặt chẽ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức; chỉ chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được quyết định việc mang con dấu ra ngoài trụ sở để sử dụng giải quyết công việc.
- Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ phải theo đúng quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, trong thời hạn 02 ngày kể từ khi phát hiện mất con dấu thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.
- Cơ quan, tổ chức bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu theo quy định.
- Con dấu đang sử dụng bị biến dạng, mòn, hỏng hoặc có thay đổi tổ chức, đổi tên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu, nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
- Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Trường hợp bị hỏng phải thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi cần phải giữ lại con dấu hết giá trị sử dụng để phục vụ công tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử phải có văn bản gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Việc in mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công tác phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đó.
3. Tại Khoản 1, 2 Điều 26, Khoản 1, 2 Điều 27. Quy định hiệu lực thi hành và Quy định chuyển tiếp
- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Nghị định này thay thế Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP.
- Con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đã được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP mà con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước vẫn phù hợp với quy định tại Nghị định này thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đang thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP./.
Tin khác
- Thông thường tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức, đều phải được quản lý tập trung, thống nhất tại văn thư của cơ quan, tổ chức (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). [10-06-2016 16:58:16]
- Ngày 27 tháng 5 năm 2010, tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 1, số 275 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương tổ chức nhập học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ (lớp 01) năm 2010. [10-06-2016 16:57:46]
- Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001; Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia; Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Công văn số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn tổ chức tiêu hủy tài liệu hết giá trị, Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh đã có Hướng dẫn số 653/HD-SNV ngày 07 tháng 6 năm 2010 về thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị" và tổ chức tiêu hủy tài liệu lưu trữ tại phường-xã-thị trấn.  [10-06-2016 16:57:09]
- Ngày 28 tháng 04 năm 2010, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 02/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.  [10-06-2016 16:56:30]
- Trong quá trình soạn thảo, kỹ thuật trình bày và thể thức văn bản hành chính, cần lưu ý một số lỗi thường mắc phải, chưa phù hợp với quy định, cụ thể như: ký hiệu của văn bản là công văn còn ghi CV, vị trí của số, ký hiệu văn bản, trích yếu nội dung văn bản, trình bày canh trái văn bản; địa danh, ngày tháng năm văn bản, trình bày canh phải văn bản và kính gửi canh giữa. [10-06-2016 16:55:58]
- Công tác lập và giao nộp hồ sơ là gì ? "Lập hồ sơ" là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định (theo khoản 8 Điều 2 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư). [10-06-2016 16:55:23]
- Ngày 09 tháng 6 năm 2010, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã ban hành Kế hoạch số 87/KH-UBND về việc triển khai tập huấn công tác văn thư, lưu trữ năm 2010. Theo đó, nội dung trọng tâm của Kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu cầu; nội dung, đối tượng, thời gian triển khai. Cụ thể: [10-06-2016 16:54:52]
- Ngày 04 tháng 6 năm 2010, Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh đã ban hành Công văn số 773/UBND về triển khai thực hiện Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư. [10-06-2016 16:54:19]
- Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư có nội dung quy định cụ thể hơn về ký thừa ủy quyền, tại khoản 6, Điều 1 của Nghị định này quy định: “Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong cơ quan, tổ chức ký thừa ủy quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức ủy quyền”.  [10-06-2016 16:53:50]
- Sáng ngày 23 tháng 6 năm 2010, tại cơ quan Sở Tư pháp, Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ phối hợp với Trung tâm Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố tổ chức thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc Phông Lưu trữ Sở Tư pháp. Theo đó, tổng số tài liệu đưa ra tiêu hủy là 102 mét giá tài liệu, thời gian từ năm 1984 - 2008, bao gồm các loại hồ sơ là lý lịch tư pháp, hồ sơ đăng ký kết hôn, hồ sơ cha mẹ con là những hồ sơ do đương sự không đến nhận và đã hết thời hạn lưu trữ. Ngoài ra, còn có các loại tài liệu trùng thừa, tài liệu bị bao hàm, tư liệu tham khảo, sách báo...đã được loại ra trong quá trình chỉnh lý. Tổ thẩm định "Danh mục tài liệu hết giá trị" thuộc Sở Nội vụ đang hoàn thiện biên bản kết quả thẩm định trình lãnh đạo Sở Nội vụ xem xét, quyết định. [10-06-2016 16:53:10]
- Trước đây, việc quản lý và sử dụng con dấu được thực hiện theo các văn bản: Nghị định số 56/CP ngày 17/3/1966 của Chính phủ; Quyết định số 90/HĐBT ngày 01/9/1976 của Hội đồng Bộ trưởng; Quyết định số 90/HĐBT ngày 19/7/1989 của Hội đồng Bộ trưởng; Nghị định số 62/CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ; Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 28/4/2001 của Chính phủ. [10-06-2016 16:51:08]
- Ngày 29 tháng 6 năm 2010, tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận 1, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương tổ chức buổi kiểm tra cuối khóa học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ (Lớp 1) năm 2010 cho 97 học viên đã tham dự học, với chương trình 80 tiết. Các học viên dự học và kiểm tra cuối khóa sẽ được cấp giấy chứng nhận của Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ theo quy định. [10-06-2016 16:50:32]
- Theo Thông tư số 04/2006/TT-BNV ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử các cấp. Trong đó, tại khoản 2, Mục II của Thông tư này, có phần hướng dẫn danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ tỉnh. Theo đó, có 2 Danh mục cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh: [10-06-2016 16:50:01]
- Thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 04 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Để có cơ sở xây dựng dự thảo hướng dẫn thực hiện thống nhất công tác văn thư, lưu trữ tại phường-xã-thị trấn trên địa bàn thành phố, ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Nội vụ đã có Công văn số 817/SNV-QLVTLT đề nghị Ủy ban nhân dân quận-huyện thống kê và khảo sát tình hình thực hiện công tác lưu trữ tại phường-xã-thị trấn. [10-06-2016 16:49:14]
- Trong quản lý, hoạt động văn thư và lưu trữ có rất nhiều công việc cụ thể, song song với các công việc cụ thể đó là các định chế, hướng dẫn chuyên sâu, như: Tại khoản 4, Điều 10 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, quy định việc ký thừa lệnh phải được thể hiện trong quy chế hoạt động hoặc quy chế văn thư của cơ quan, tổ chức mình: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức”. [10-06-2016 16:48:43]