Chi tiết tin
-
Quy định mới về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành văn thư
Ngày 11 tháng 6 năm 2021, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 02/2021/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.
Theo đó, Thông tư có 5 chương, 19 điều, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021 và bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính; Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 10/2019/TT-BNV ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư; Bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.
Về chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Điều 3, Điều 10, 11, 12 và 15.
Chức danh, mã số các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại khoản 2, Điều 3: Văn thư viên chính - Mã số 02.006; Văn thư viên - Mã số 02.007; Văn thư viên trung cấp - Mã số: 02.008.
Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Điều 10, 11, 12 và 15, cụ thể như sau:
1. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của ngạch Văn thư viên chính quy định tại Điều 10
1.1. Chức trách:
Là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về nghiệp vụ công tác văn thư trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động văn thư của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ văn thư có yêu cầu cao về trách nhiệm và bảo mật.
1.2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, văn bản quản lý về công tác văn thư theo thẩm quyền được giao;
b) Tham gia xây dựng và vận hành hệ thống quản lý tài liệu điện tử của cơ quan, tổ chức; trực tiếp thực thi nhiệm vụ của văn thư cơ quan theo quy định;
c) Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư.
1.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về công tác văn thư; am hiểu kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ công tác văn thư;
b) Có khả năng tổ chức lao động trong hoạt động văn thư; sử dụng thành thạo hệ thống quản lý tài liệu điện tử;
c) Có kỹ năng kiểm soát việc bảo đảm tuân thủ đúng thể thức, quy trình, thủ tục, thẩm quyền ban hành văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.
1.4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
1.5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch văn thư viên chính:
Có thời gian giữ ngạch văn thư viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch văn thư viên thì thời gian giữ ngạch văn thư viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
2. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của ngạch Văn thư viên quy định tại Điều 11
1. Chức trách:
Là công chức đảm nhiệm một hoặc một số nhiệm vụ văn thư theo yêu cầu cầu của vị trí việc làm trong bộ phận văn thư cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên.
2. Nhiệm vụ:
a) Vận hành hệ thống quản lý tài liệu điện tử của cơ quan, tổ chức;
b) Thực hiện quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của công tác văn thư; tổ chức việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu theo yêu cầu của nghiệp vụ công tác văn thư;
c) Trực tiếp thực thi nhiệm vụ công tác văn thư cơ quan và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về công tác văn thư, quy trình nghiệp vụ và các nhiệm vụ cụ thể của văn thư cơ quan;
b) Có kỹ năng kiểm soát việc bảo đảm tuân thủ đúng thể thức, quy trình, thủ tục, thẩm quyền ban hành văn bản hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch văn thư viên:
Có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương, trong đó nếu có thời gian tương đương với ngạch văn thư viên trung cấp thì thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
b) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
3. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của ngạch Văn thư viên trung cấp quy định tại Điều 12
3.1. Chức trách:
Là công chức đảm nhiệm một hoặc một số nhiệm vụ văn thư theo yêu cầu cầu của vị trí việc làm trong bộ phận văn thư cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên.
3.2. Nhiệm vụ:
Trực tiếp thực thi nhiệm vụ công tác văn thư cơ quan và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững quy trình nghiệp vụ và các nhiệm vụ cụ thể của văn thư cơ quan theo quy định;
b) Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
3.4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
4. Về xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Điều 15
4.1. Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, như sau:
a) Ngạch Văn thư viên chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
b) Ngạch Văn thư viên (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
4.2. Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV.
Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, khi chuyển xếp vào ngạch văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) thì việc xếp bậc lương trong ngạch mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (sau khi trừ thời gian tập sự theo quy định của ngạch) như sau:
Tính từ bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch văn thư viên trung cấp, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch văn thư viên trung cấp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian công chức xếp lương ở ngạch văn thư viên trung cấp. Sau đó, nếu công chức được nâng ngạch thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi nâng ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới./.
Tập tin đính kèm: thongtu02.2021.bnv_E5wjZ1x9.pdf
Tin khác
- Trong khuôn khổ thực hiện chương trình, kế hoạch của Đề án chỉnh lý tài liệu tồn đọng của các cơ quan hành chính nhà nước Thành phố giai đoạn 2013 - 2015; [07-06-2016 14:28:24]
- Thực hiện Quyết định số 5131/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lưu trữ; Chỉ thị số 16/2013/CT-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về một số biện pháp để giải quyết tài liệu tồn đọng của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2011, Sở Nội vụ phát hành Hướng dẫn số 1808/HD-SNV về tổ chức chỉnh lý tài liệu tồn đọng tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố. [07-06-2016 14:27:07]
- Thực hiện Kế hoạch số 2414/KH-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới, ngày 18 tháng 11 năm 2013, Sở Nội vụ phát hành Hướng dẫn số 1865/HD-SNV về thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố. Theo đó, Hướng dẫn gồm có các nội dung trọng tâm như sau: [07-06-2016 14:26:20]
- Ngày 31 tháng 10 năm 2013, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 09/2013/TT-BNV Quy định chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ. [07-06-2016 14:25:42]
- Thực hiện Công văn số 993/VTLTNN-TCCB ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc cung cấp thông tin thực trạng số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ; Ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hứa Ngọc Thuận tại Công văn số 9040/VP-VX ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về việc cung cấp thông tin thực trạng số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ; [07-06-2016 14:24:55]
- Ngày 06/11/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 155/2013/TT-BTC Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành tài chính. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. [07-06-2016 13:52:15]
- Sáng ngày 14 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân Quận 3 tổ chức Hội nghị triển khai, tuyên truyền, tập huấn các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ về công tác văn thư, lưu trữ. [07-06-2016 13:51:28]
- Sáng ngày 06 tháng 01 năm 2014, tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ông Võ Thanh Phong, Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ và ông Lê Văn Làm, Đảng ủy viên, Phó Giám đốc Sở Nội vụ đã đến dự công bố và trao quyết định bổ nhiệm chức vụ Phó Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ đối với bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn. [07-06-2016 13:50:52]
- Ngày 13 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân dân Thành phố ký ban hành Quyết định số 02/2014/QĐUBND về Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố giai đoạn 2014 - 2020. [07-06-2016 13:50:19]
- Theo tin từ archives.gov.vn, ngày 24 tháng 01 năm 2014, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã phát hành Công văn số 60/VTLTNN-NVĐP gửi đến Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2014 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [07-06-2016 13:46:16]
- Thực hiện Công văn số 60/VTLTNN-NVĐP ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2014, ngày 21 tháng 02 năm 2014, Sở Nội vụ đã phát hành Công văn số 179/SNV-CCVTLT về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2014. [07-06-2016 13:45:30]
- Sáng ngày 03 tháng 3 năm 2014, tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ, ông Võ Thanh Phong, Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã đến dự công bố và trao quyết định bổ nhiệm chức vụ 04 Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ đối với ông, bà: [07-06-2016 13:44:54]
- Thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Nhằm tổng kết đánh giá công tác quản lý văn thư, lưu trữ năm 2013 và triển khai công tác năm 2014, ngày 18 tháng 3 năm 2014, Sở Nội vụ phát hành Thư mời số 44/TM-SNV về dự Hội nghị công tác văn thư, lưu trữ năm 2014. Theo đó, thành phần được mời dự Hội nghị bao gồm: [07-06-2016 13:44:01]
- Căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các quận, huyện nhằm tăng cường công tác cải cách hành chính, cần giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính cho người dân, ngày 20 tháng 3 năm 2014, Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố đã ký ban hành Hướng dẫn số 02/HD-SNV về ký thừa ủy quyền đối với Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. [07-06-2016 13:43:21]
- Thực hiện Công văn số 209/VTLTNN-TCCB ngày 20/3/2014 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc báo cáo tình hình thực hiện Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, ngày 31/3/2014, Chi cục Văn thư - Lưu trữ đã phát hành Công văn số 55/CCVTLT-QL đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện đánh giá tình hình thực hiện Thông tư 02/2010/TT-BNV và đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể theo mẫu Đề cương báo cáo (Đính kèm Phụ lục và Biểu tổng hợp số lượng tài liệu, công chức, viên chức văn thư, lưu trữ giai đoạn 2013 - 2020). [07-06-2016 13:42:34]