Chi tiết tin
-
Chính sách tinh giản biên chế sửa đổi, bổ sung mới có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Ngày 31 tháng 8 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Nghị định có 3 điều, Điều 1 - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Điều 2 - Hiệu lực thi hành và Điều 3 - Trách nhiệm thi hành.
Tại Điều 1 có các nội dung sửa đổi, bổ sung: Sửa đổi Điều 5; Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6; Bổ sung Điểm h Khoản 1 Điều 6; Sửa đổi Khoản 5 Điều 6; Bổ sung Khoản 7 Điều 6; Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 8; Sửa đổi Khoản 2 Điều 8; Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 12; Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 13; Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d Khoản 2 Điều 14; Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 14; Sửa đổi Điều 16; Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18; Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 19; Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 20; Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21; Bổ sung Khoản 4 Điều 23.
Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
3. Bổ sung Điểm h Khoản 1 Điều 6 như sau:
“h. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
4. Sửa đổi Khoản 5 Điều 6 như sau:
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.”
5. Bổ sung Khoản 7 Điều 6 như sau:
“7. Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.”
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội;”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”
8. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 12 như sau:
“4. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
5. Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
6. Khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm như sau:
a) Người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp người đó đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả kinh phí đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán bộ, công chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.”
9. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 13 như sau:
“5. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành.
6. Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, d Khoản 2 Điều 14 như sau:
“c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.”
11. Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 14 như sau:
“3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.”
12. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18 như sau:
“5. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Phân bổ kinh phí từ dự toán chi hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 19 như sau:
“5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc. Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 như sau:
“2. Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các Bộ, ngành, địa phương.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời gửi Bộ Tài chính để có cơ sở kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.”
17. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ về việc tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và sẽ được xử lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa phương.”
18. Bổ sung Khoản 4 Điều 23 như sau:
“4. Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.”./.
Tập tin đính kèm: 113 2018 ND-CP.signed (1)_gGdx0wJs.pdf
Tin khác
- Ngày 31 tháng 7 năm 2015, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh đã đến làm việc, trao đổi, học tập kinh nghiệm với Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Bến Tre. [07-06-2016 05:40:14]
- Thực hiện Công văn số 668/UBND-VX ngày 05/02/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức thực hiện Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định lập hồ sơ, chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 2967/KH-SNV ngày 08/8/2015 của Sở Nội vụ về tổ chức Hội nghị tập huấn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND, Chi cục Văn thư - Lưu trữ báo cáo kết quả tổ chức Hội nghị tập huấn. Trong đó, kết quả chủ yếu công tác triển khai  [07-06-2016 05:33:20]
- Ngày 07 tháng 10 năm 2015, tại Hội trường Trường Tiểu học Lê Văn Việt, Quận 9, Phòng Nội vụ Quận đã tổ chức Hội nghị tập huấn Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định lập hồ sơ, chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. [07-06-2016 05:32:25]
- Ngày 19/8/2015, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố (SAIGON CO-OP) tổ chức tập huấn công tác văn thư, lưu trữ. [07-06-2016 05:31:17]
- Sáng ngày 17 tháng 9 năm 2015, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH MTV tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác văn thư. [07-06-2016 05:29:50]
- Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 3626/UBND-VX ngày 29 tháng 6 năm 2015 về việc xây dựng, bố trí, cải tạo, nâng cấp Kho Lưu trữ tại các cơ quan tổ chức, ngày 16 tháng 9 năm 2015, Sở Xây dựng Thành phố đã phát hành Công văn số 11034/SXD-TĐDA về việc hướng dẫn thực hiện xây dựng Kho Lưu trữ khi các cơ quan, tổ chức lập dự án xây dựng trụ sở mới theo quy định để đảm bảo bảo quản hồ sơ, tài liệu có phát sinh trong những năm tiếp theo. [07-06-2016 05:28:54]
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3749/TT-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2015, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hứa Ngọc Thuận đã ký ban hành Quyết định số 5078/QĐ-UBND về việc ban hành mẫu Phiếu trình và sắp xếp thành phần tài liệu trong hồ sơ trình duyệt, trình ký hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức. [07-06-2016 05:27:44]
- Ngày 24 tháng 9 năm 2015, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Hướng dẫn số 923/HD-VTLTNN về lựa chọn tài liệu giấy để bồi nền bằng phương pháp thủ công. [07-06-2016 05:26:56]
- Ngày 26 tháng 8 năm 2015, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN về quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng. Hướng dẫn này thay thế Công văn số 139/VTLT-TTTH ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng. [07-06-2016 05:25:19]
- Ngày 06 tháng 10 năm 2015, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 3799/SNV-CCVTLT về việc góp ý Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. [07-06-2016 05:23:49]
- Ngày 11 tháng 8 năm 2015, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 744/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trong đó, tại Phần 1 Danh mục thủ tục hành chính được quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ; Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử của Thủ tục hành chính ban hành kèm theo xác định các thủ tục hành chính cấp Trung ương và cấp tỉnh, bao gồm: [07-06-2016 05:19:25]
- Sáng ngày 13 tháng 10 năm 2015, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2015. [07-06-2016 05:17:59]
- Theo Kế hoạch, sáng ngày 20 tháng 10 năm 2015, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố đã đến làm việc với Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Tây Ninh. [07-06-2016 05:16:14]
- Ngày 23 tháng 10 năm 2015, đại diện Lãnh đạo Chi cục,Trung tâm Lưu trữ lịch sử và chuyên viên phụ trách công tác chuyên môn thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố đã đến làm việc với Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai.  [07-06-2016 05:12:46]
- Theo kết quả trao đổi thống nhất giữa lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai tại buổi làm việc ngày 23 tháng 10 năm 2015, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh thông báo hỗ trợ tìm kiến địa chỉ liên lạc của Cán bộ đi B - tỉnh Biên Hòa cũ (nay là tỉnh Đồng Nai) tại Thành phố Hồ Chí Minh. [07-06-2016 05:11:43]