Chi tiết tin
-
Quy định mới về tặng kỷ niệm chương các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Ngày 15/11/2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 14/2019/TT-BNV quy định tặng kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Theo đó, Thông tư có 4 chương và 15 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 và thay thế Thông tư số 01/2014/TT-BNV.
1. Khoản 2, Điều 2 quy định Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ:
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”.
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”.
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”.
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
2. Điều 3, quy định nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
- Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân, không có hình thức truy tặng. Cá nhân trong quá trình công tác có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương.
- Việc xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự xét và trao tặng Kỷ niệm chương được quy định tại Thông tư này, đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai và kịp thời.
- Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành và xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
3. Điều 4 quy định kinh phí phục vụ tặng Kỷ niệm chương
- Kinh phí phục vụ tặng Kỷ niệm chương bao gồm: kinh phí chi cho việc in chứng nhận Kỷ niệm chương, chế tác logo biểu trưng của ngành, hộp, khung và kinh phí khác (nếu có).
- Kinh phí in chứng nhận Kỷ niệm chương và chế tác biểu trưng (logo) và kinh phí khác được trích từ kinh phí cấp cho: Văn phòng Bộ đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”; Ban Tôn giáo Chính phủ đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”; Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”; Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
4. Điểm 1, 2, Điều 6 quy định đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương:
- Cá nhân đã và đang công tác trong các ngành Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ:
- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành và đoàn thể trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; lãnh đạo các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ.
- Cá nhân là người nước ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc một trong các lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ.
- Khoản d Điểm 1 của Điều này quy định đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác ở các đơn vị thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Chi cục Văn thư, Lưu trữ.
Công chức, viên chức, người lao động chuyên trách, kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Nội vụ các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cán bộ, công chức làm công tác tham mưu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp tỉnh, cấp huyện; viên chức quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Công chức, viên chức, người lao động chuyên trách, kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Điều 7, quy đụinh tiêu chuẩn và điều kiện xét tặng Kỷ niệm chương
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 6:
+ Hoạt động chuyên trách từ đủ 15 năm trở lên và hoạt động kiêm nhiệm từ đủ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm. Trường hợp được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì thời gian đi học, đi làm nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp cá nhân không công tác liên tục thì thời gian xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn thời gian thực tế cá nhân công tác trong ngành Nội vụ.
+ Hệ số quy đổi giữa hoạt động chuyên trách và kiêm nhiệm được tính như sau: 1 năm hoạt động chuyên trách bằng 1,5 năm hoạt động kiêm nhiệm; 1 năm hoạt động kiêm nhiệm bằng 0,67 năm hoạt động chuyên trách.
+ Đối với các cá nhân công tác trong ngành Nội vụ có thời gian của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng kỷ niệm chương thì tổng thời gian công tác trong ngành Nội vụ của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân được xét tặng loại Kỷ niệm chương tại thời điểm đề nghị.
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 6:
+ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có nhiều công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ.
+ Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Bí Thư, Phó Bí thư Thường trực; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phụ trách một trong 04 lĩnh vực/ngành của Bộ Nội vụ); lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ 01 nhiệm kỳ trở lên.
+ Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng trung ương: Kiêm nhiệm từ 01 nhiệm kỳ trở lên; lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh: Kiêm nhiệm từ 02 nhiệm kỳ trở lên.
+ Lãnh đạo các sở, ban ngành ở địa phương (cấp trưởng và cấp phó phụ trách một trong 04 lĩnh vực của Bộ Nội vụ); Lãnh đạo các quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (Bí Thư, Phó Bí thư Thường trực; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phụ trách một trong 04 lĩnh vực/ngành của Bộ Nội vụ): có thời gian giữ chức vụ từ 02 nhiệm kỳ trở lên.
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 6:
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành hoặc lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
6. Điều 11, quy định trình tự xét tặng Kỷ niệm chương và tại Khoản 4 Điều này quy định trính tự xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” như sau:
- Đối với cá nhân quy định tại Điểm d, Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 6: Văn phòng các bộ, ngành, cơ quan trung ương của các tổ chức, đoàn thể và Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư, Lưu trữ) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn báo cáo lãnh đạo cùng cấp xem xét và gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 05/11 hàng năm.
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 01/8 hàng năm.
7. Điều 12, 13 quy định thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương và Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương.
Tập tin đính kèm: VanBanGoc_14_2019_TT_BNV_nKflTxzc.pdf
Tin khác
- Sáng ngày 30 tháng 7 năm 2015, Ban Quản lý Rừng phòng hộ trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tổ chúc Hội nghị hướng dẫn, tập huấn công tác văn thư, lưu trữ. [07-06-2016 05:41:48]
- Ngày 31 tháng 7 năm 2015, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh đã đến làm việc, trao đổi, học tập kinh nghiệm với Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Bến Tre. [07-06-2016 05:40:14]
- Thực hiện Công văn số 668/UBND-VX ngày 05/02/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức thực hiện Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định lập hồ sơ, chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 2967/KH-SNV ngày 08/8/2015 của Sở Nội vụ về tổ chức Hội nghị tập huấn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND, Chi cục Văn thư - Lưu trữ báo cáo kết quả tổ chức Hội nghị tập huấn. Trong đó, kết quả chủ yếu công tác triển khai  [07-06-2016 05:33:20]
- Ngày 07 tháng 10 năm 2015, tại Hội trường Trường Tiểu học Lê Văn Việt, Quận 9, Phòng Nội vụ Quận đã tổ chức Hội nghị tập huấn Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định lập hồ sơ, chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. [07-06-2016 05:32:25]
- Ngày 19/8/2015, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố (SAIGON CO-OP) tổ chức tập huấn công tác văn thư, lưu trữ. [07-06-2016 05:31:17]
- Sáng ngày 17 tháng 9 năm 2015, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH MTV tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác văn thư. [07-06-2016 05:29:50]
- Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 3626/UBND-VX ngày 29 tháng 6 năm 2015 về việc xây dựng, bố trí, cải tạo, nâng cấp Kho Lưu trữ tại các cơ quan tổ chức, ngày 16 tháng 9 năm 2015, Sở Xây dựng Thành phố đã phát hành Công văn số 11034/SXD-TĐDA về việc hướng dẫn thực hiện xây dựng Kho Lưu trữ khi các cơ quan, tổ chức lập dự án xây dựng trụ sở mới theo quy định để đảm bảo bảo quản hồ sơ, tài liệu có phát sinh trong những năm tiếp theo. [07-06-2016 05:28:54]
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3749/TT-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2015, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hứa Ngọc Thuận đã ký ban hành Quyết định số 5078/QĐ-UBND về việc ban hành mẫu Phiếu trình và sắp xếp thành phần tài liệu trong hồ sơ trình duyệt, trình ký hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức. [07-06-2016 05:27:44]
- Ngày 24 tháng 9 năm 2015, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Hướng dẫn số 923/HD-VTLTNN về lựa chọn tài liệu giấy để bồi nền bằng phương pháp thủ công. [07-06-2016 05:26:56]
- Ngày 26 tháng 8 năm 2015, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN về quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng. Hướng dẫn này thay thế Công văn số 139/VTLT-TTTH ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng. [07-06-2016 05:25:19]
- Ngày 06 tháng 10 năm 2015, Sở Nội vụ phát hành Công văn số 3799/SNV-CCVTLT về việc góp ý Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. [07-06-2016 05:23:49]
- Ngày 11 tháng 8 năm 2015, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 744/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trong đó, tại Phần 1 Danh mục thủ tục hành chính được quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ; Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử của Thủ tục hành chính ban hành kèm theo xác định các thủ tục hành chính cấp Trung ương và cấp tỉnh, bao gồm: [07-06-2016 05:19:25]
- Sáng ngày 13 tháng 10 năm 2015, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2015. [07-06-2016 05:17:59]
- Theo Kế hoạch, sáng ngày 20 tháng 10 năm 2015, Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố đã đến làm việc với Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Tây Ninh. [07-06-2016 05:16:14]
- Ngày 23 tháng 10 năm 2015, đại diện Lãnh đạo Chi cục,Trung tâm Lưu trữ lịch sử và chuyên viên phụ trách công tác chuyên môn thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố đã đến làm việc với Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai.  [07-06-2016 05:12:46]